|
CHUYÊN MỤC: Dược lý - Dược lâm sàng
Ngày đăng: 27/04/2023 16:45
Các nghiên cứu cho thấy khoảng 6,5% bệnh nhân COPD nhập viện do các phản ứng có hại của thuốc (adverse drug reaction, ADR). Hiện nay, chăm sóc dược cho bệnh nhân có nhiều bệnh mạn tính nói chung, hen suyễn và/hoặc COPD nói riêng rất cần quan tâm các vấn đề về tính an toàn của thuốc.
|
|
|
CHUYÊN MỤC: Dược lý - Dược lâm sàng
Ngày đăng: 27/04/2023 16:50
Nhiễm trùng là một trong những yếu tố quan trọng tham gia vào cơ chế bệnh sinh của biến chứng loét bàn chân trên bệnh nhân đái tháo đường. Nhiễm trùng vết loét là làm tăng nguy cơ đoạn chi và là nguyên nhân thường gặp nhất dẫn đến nhập viện trên bệnh nhân đái tháo đường có biến chứng bàn chân. Một trong những cơ chế chính đưa đến nhiễm trùng dai dẳng ở bệnh nhân đái tháo đường gồm giảm hóa ứng động hệ thống bạch cầu do đường huyết cao. Hệ vi sinh khu trú trên vùng mô loét của bàn chân của bệnh nhân đái tháo đường cũng có những đặc điểm riêng biệt hơn những bệnh nhân không đái tháo đường.
|
|
|
CHUYÊN MỤC: Dược lý - Dược lâm sàng
Ngày đăng: 07/03/2023 11:21
Ứng dụng PCT trong giám sát điều trị viêm phổi từ các chứng cứ hiện hành.
|
|
|
CHUYÊN MỤC: Dược lý - Dược lâm sàng
Ngày đăng: 14/12/2022 17:22
Theo các chứng cứ như khuyến cáo 2018, năm nhóm thuốc chính được khuyến cáo trong điều trị THA trong khuyến cáo 2022 vẫn bao gồm: - Ức chế men chuyển (ƯCMC) - Chẹn thụ thể angiotensin (CTTA) - Chẹn beta (CB) - Chẹn kênh canxi (ckca) - Lợi tiểu (Thiazides và Thiazide - like như Chlorthalidone và Indapamide).
|
|
|
CHUYÊN MỤC: Dược lý - Dược lâm sàng
Ngày đăng: 14/12/2022 17:10
THA nên được điều trị sớm ở bệnh nhân đái tháo đường để ngăn ngừa các biến chứng mạch máu nhỏ, biến chứng mạch máu lớn và tử vong do tim mạch.
|
|
|
CHUYÊN MỤC: Dược lý - Dược lâm sàng
Ngày đăng: 20/07/2022 10:29
Procalcitonin (PCT) là tiền chất của calcitonin, với bản chất polypeptid gồm 116 acid amin. Bình thường PCT tổng hợp bởi tế bào C của tuyến giáp, bài tiết vào huyết tương với nồng độ rất thấp (<0,05ng/ml). Khi có tổn thương nặng, các tế bào khác như gan, phổi, bạch cầu… tăng tổng hợp và bài tiết tiết PCT thông qua sự kích thích của nội độc tố vi khuẩn, các cytokin tiền viêm, IL-6 và INF-a trong tình trạng cơ thể phản ứng với nhiễm trùng. Đối với tình trạng nhiễm virus, sự sản xuất procalcitonin được ngăn chặn bởi INF-a.
|
|
|
CHUYÊN MỤC: Dược lý - Dược lâm sàng
Ngày đăng: 06/07/2022 10:38
Việc phối hợp metronidazol với các kháng sinh phổ rộng có hoạt tính kỵ khí (như carbapenem, moxifloxacin, tigecyclin và betalactam/ức chế betalactamase) là không cần thiết, không mang lại lợi ích nhưng có thể gây tổn hại phụ cận dẫn đến đề kháng, biến cố bất lợi do thuốc và tăng chi phí điều trị không cần thiết.
|
|
|
CHUYÊN MỤC: Dược lý - Dược lâm sàng
Ngày đăng: 06/07/2022 10:05
Trên lâm sàng, vancomycin là thuốc đầu tay trong điều trị nhiễm khuẩn do MRSA. Vancomycin có thể sử dụng đơn trị hoặc phối hợp với gentamycin, fosfomycin hoặc rifampin để tăng hiệu lực diệt khuẩn.
|
|
|
CHUYÊN MỤC: Dược lý - Dược lâm sàng
Ngày đăng: 06/07/2022 17:04
Alphachymotrypsin (hay chymotrypsin) là hoạt chất chống phù nề có bản chất là enzym phân giải protein, được điều chế bằng cách hoạt hóa chymotrypsinogen được chiết xuất từ tụy bò. Tác dụng của thuốc cho phép cắt đứt các liên kết peptid trong chuỗi các acid amin thơm (như phenylalanin, tyrosin, tryptophan, methionin, norleucin và norvalin), từ đó ngăn chặn quá trình hình thành các sợi tơ huyết, từ đó ức chế quá trình hình thành các lớp rào bao quanh mạch máu và mạch bách huyết dẫn đến hiện tượng phù nề và tắc mạch trong các quá trình viêm, đặc biệt là viêm sau chấn thương, phẫu thuật, bỏng. Thuốc hiệu quả trong việc thúc đẩy phục hồi nhanh các chấn thương mô cấp tính.
|
|
|
CHUYÊN MỤC: Dược lý - Dược lâm sàng
Ngày đăng: 10/06/2022 16:17
Domperidon là một hoạt chất có tác dụng đối kháng thụ thể dopamin với đặc tính chống nôn, tương tự như metoclorpamid. Do thuốc tác động đặc hiệu với thụ thể dopamin ở ngoại biên nên hầu như tác dụng phụ trên thần kinh như ngoại tháp rất hiếm gặp. Nhờ thúc đẩy nhu động của dạ dày (prokinetic agent), tăng trương lực cơ tâm vị và làm tăng biên độ mở rộng của cơ thắt môn vi sau ăn, domperidon được sử dụng khá phổ biến trong những bệnh lý khó tiêu chức năng ở những bệnh nhân dạ dày-ruột. Ngoài ra, domperidon cũng được chỉ định trong các bệnh lý trào ngược dạ dày-thực quản.
|
|