1. Đặt vấn đề
Statin (ức chế enzym HMG-coA reductase) là nhóm thuốc hiệu quả
cao trong điều trị rối loạn LDL-cholesterol
máu và dự phòng các yếu tố nguy cơ tim mạch do xơ vữa. Rosuvastatin là một trong những statin cường độ cao dùng phổ biến
nhất hiện nay.
Về
mặt dược động học Rosuvastatin có tỉ lệ thải trừ qua thận (10%) cao hơn với
atorvastatin (dưới 2%), đồng thời có t1/2
dài (19h). Trên bệnh nhân có ClCr
< 30ml/ph, nồng độ rosuvastatin
trong máu tăng gấp 3 lần và nồng độ sản phẩm chuyển hóa N-desmethyl- tăng gấp 9 lần so với người bình thường, làm tăng nguy cơ gặp các phản ứng có hại
như viêm, tiêu cơ vân, tăng mức men transaminase
trong máu kèm theo các nguy cơ về tương tác thuốc. Vì vậy việc sử dụng
rosuvastatin trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận cần được cân nhắc cẩn thận.
2. Y học bằng chứng về sử dụng
rosuvastatin trên bệnh nhân giảm chức năng thận
2.1. Việc sử
dụng statin trên bệnh nhân suy thận
Theo khuyến cáo của hiệp hội tim mạch Châu Âu ESC/EAS 2019, statin vẫn được khuyến cáo như một liệu pháp dự phòng
nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân suy thận.
Bảng 1. Khuyến cáo của ESC/EAS 2019 về
sử dụng statin trên BN suy thận
Khuyến
cáo
|
Mức
khuyến cáo
|
Mức
bằng chứng
|
Sử dụng statin
(±ezectimib) được khuyến cáo ở bệnh nhân bệnh nhân giai đoạn 3-5 không lọc thận;
|
I
|
A
|
Trên bệnh nhân đã sử dụng
statin trước đó bắt đầu lọc thận, nên khuyến cáo tiếp tục sử dụng statin nếu
bệnh nhân có bệnh tim mạch do xơ vữa .
|
IIa
|
C
|
Trên bệnh nhân lọc thận
không có bệnh tim mạch do xơ vữa không khuyến cáo chỉ định statin
|
III
|
a
|
Tuy nhiên, theo một số nghiên cứu gần
đây, tương quan giữa mức LDL-c và biến
cố tim mạch trên bệnh nhân suy thận mạn không rõ, mặc dù suy thận mạn làm tăng rõ nguy cơ nhồi máu cơ tim, nhưng nguyên nhân chủ yếu do rối loạn nhịp tim và suy tim
hơn là do bệnh tim mạch do xơ vữa.
2.2. Sử dụng
rosuvastatin trên bệnh nhân suy thận
Từ
các kết quả nghiên cứu lớn, điển hình AURORA
(2005), KDIGO 2013 khuyến cáo Rosuvastatin có thể được dùng với liều thấp 10mg nếu bệnh nhân có kèm bệnh thận mạn
G3-5 kể cả lọc thận. Tuy nhiên, đối với các liều cho tác dụng ức chế tổng hợp
cholesterol mạnh (20 – 40mg), nghiên cứu PLANET-1
(2015) cho thấy Rosuvastatin 40
mg/ngày liên quan với mức giảm có ý nghĩa độ lọc cầu thận (eGFR) khoảng 8 mL/phút/1,73m2 mỗi năm
cùng với sự tăng nguy cơ suy thận cấp trên những bệnh nhân đái tháo đường.
Bảng 2. Ảnh hưởng của
Rosuvastatin đối với eGFR trên bệnh nhân đái tháo đường
Tiêu chí
|
Rosuvastatin 10mg
|
Rosuvastatin 20 – 40mg
|
Mức giảm eGFR (-SD%)
|
-3,70
|
-7,29
|
Suy thận cấp (%)
|
0
|
4,1
|
Biến cố bất kỳ tại thận (%)
|
7,8
|
9,8
|
Do vậy, ở một số biệt
dược Crestor, pms-Rosuvastatin, Rosuvastatin-Savi,...
nhà sản xuất khuyến cáo chống chỉ định
sử dụng trong trường hợp bệnh nhân có ClCr < 30ml/phút (với ≤ liều 20mg) và
ClCr < 60ml/phút (với ≤ liều 40mg).
Do đó nếu không có chống chỉ định nhãn thuốc (ví dụ: ROTINVAST 10) liều tối đa Rosvastatin theo khuyến cáo dùng là 10mg kèm
theo dõi chức năng gan, thận và các phản ứng có hại của thuốc chặt chẽ nếu bệnh
nhân có suy thận. Tuy nhiên, nên ưu tiên lựa chọn các statin thải trừ qua thận
ít như Atorvastatin để giảm thiểu tác dụng phụ do ảnh hưởng chức năng thận.
3. Ý nghĩa trong thực hành lâm sàng
Rosuvastatin
có thể sử dụng ở liều 10mg trong sự thận trọng, theo dõi ở bệnh nhân suy thận trong trường hợp
không có chống chỉ định theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Nên ưu tiên lựa chọn statin thải trừ qua thận
ít như Atorvastatin để tránh nguy cơ tăng tác dụng phụ do tăng nồng độ thuốc
trong máu.
Dự phòng nguy cơ tim mạch nên cân nhắc bảo tồn
chức năng thận trên bệnh nhân người cao tuổi và bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Tổ
Thông tin thuốc - Dược lâm sàng
Khoa Dược – Bệnh viện Trường Đại học Y
Dược Cần Thơ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Dược thư Quốc gia Việt Nam
2018.
2.
Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
một số biệt dược chứa Rosuvastatin (Crestor, pms-Rosuvastatin, Vacoros,
Rosuvastatin-Savi, Rosuvastatin-Stada...)
3.
ESC/EAS (2019) Guidelines
for the management of dyslipidaemias.
4.
KDIGO (2013) Clinical
Practice Guideline for Lipid Management in Chronic Kidney Disease.
5.
Tonelli M, Muntner P,
Lloyd A, et al. Association between LDL-C and risk of myocardial infarction in
CKD. J Am Soc Nephrol 2013; 24:979.
6.
Ferro CJ, Mark PB, Kanbay M, et al. Lipid management in patients with chronic kidney disease. Nature Reviews Nephrology volume 14, pages727–749(2018)