Vị trí của đồng vận GLP-1 qua những hướng dẫn điều trị đái tháo đường típ 2 hiện hành
CHUYÊN MỤC: Dược lý - Dược lâm sàng
Đăng vào lúc [2021-01-15 15:25:30] Lượt xem: 24454 264
Tác giả: Chưa xác định
   Việc điều trị đái tháo đường trong những năm gần đây hướng đến không chỉ kiểm soát mức đường huyết mà phải có chiến lược chăm sóc toàn diện và cá thể hóa. Điều này nhằm mục đích vừa giảm nguy cơ hạ đường huyết, tăng cân vừa giảm các biến cố tim mạch – thận cho người bệnh. Giữa các nhóm thuốc điều trị đái tháo đường, nhóm đồng vận thụ thể GLP-1 ngày càng chứng tỏ ưu điểm qua các bằng chứng lâm sàng, đặc biệt trên những bệnh nhân có nguy cơ bệnh tim mạch cao. Chuyên đề này điểm qua một số bằng chứng đang quan tâm về những lợi ích của nhóm thuốc này, cũng như những rào cản khi sử dụng nhóm thuốc này trên cộng đồng.

     1. Mở đầu

          Đái tháo đường được xem là một trong những gánh nặng toàn cầu về y tế của thế kỷ XXI. Theo Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế (IDF), năm 2019 toàn thế giới có 463 triệu người (trong độ tuổi 20-79) mắc đái tháo đường, dự kiến sẽ đạt 578 triệu người vào năm 2030. Trong đó tại Việt Nam, tỉ lệ đái tháo đường (theo IDF) năm 2019 là 6%.


          Việc điều trị đái tháo đường trong những năm gần đây hướng đến không chỉ kiểm soát mức đường huyết mà phải có chiến lược chăm sóc toàn diện và cá thể hóa. Điều này nhằm mục đích vừa giảm nguy cơ hạ đường huyết, tăng cân vừa giảm các biến cố tim mạch – thận cho người bệnh. Giữa các nhóm thuốc điều trị đái tháo đường, nhóm đồng vận thụ thể GLP-1 ngày càng chứng tỏ ưu điểm qua các bằng chứng lâm sàng, đặc biệt trên những bệnh nhân có nguy cơ bệnh tim mạch cao. Chuyên đề này điểm qua một số bằng chứng đang quan tâm về những lợi ích của nhóm thuốc này, cũng như những rào cản khi sử dụng nhóm thuốc này trên cộng đồng.


     2. Vài nét về cơ sở dược lý nhóm đồng vận GLP-1 trong điều trị đái tháo đường

          2.1. Từ incretin đến nhóm thuốc kiểm soát đường huyết mới

               Incretin hormon tác dụng kiểm soát đường huyết thông qua insulin, được bài tiết bởi ruột. Vai trò của hormon này lần đầu tiên được phát hiện qua nghiên cứu của Nauck và cộng sự. Khi dùng liệu pháp dung nạp glucose, nhóm nghiên cứu thầy rằng insulin được tiết ra nhiều hơn khi đưa vào thể cùng một lượng glucose bằng đường uống so với đường tĩnh mạch. Năm 1970, Brown và Pederson xác định được cấu trúc của incretin đầu tiên là GIP. Sau đó, GLP-1 được tìm ra vào năm 1987.


               GLP-1 nội sinh là hormon bản chất peptid với thời gian bán thải rất ngắn (2 giờ). Các thuốc nhóm đồng vận GLP-1 được phát triển nhằm kéo dài tác động này thông qua việc tăng khả năng đề kháng lại enzym DPP-4 và làm chậm quá trình đào thải qua thận.


Hình 1. Cấu trúc của các thuốc đồng vận GLP-1

               Thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 lần đầu tiên dược FDA chấp thuận vào năm 2005 là exenatid (biệt dược là Byetta ®). Các thuốc hiện có nhóm này gồm liraglutid (Victoza, 2010); exenatid ER (Bydureon, 2012), albiglutid (Tanzeum, 2014), dulaglutid (Trulicyti, 2014); Lixisenatid (Lyxumia, 2016) và Semaglutid (Ozempic, 2018 và Rybelsus, 2019).


Hình 2. Bút tiêm Victoza 6mg/ml với hoạt chất liraglutid

          2.2 Cơ chế tác dụng của các thuốc đồng vận GLP-1
                Incretin được tiết từ tế bào L của ruột non chủ yếu sau bữa ăn. Tại tụy, hormon này thúc đẩy phóng thích insulin từ túi dự trữ, đồng thời ức chế tiết glucagon, từ đó làm giảm sản xuất glucose ở gan và tăng dung nạp glucose vào cơ để sử dụng.

Hình 3. Cơ chế tác dụng của các thuốc đồng vận GLP-1


               Tác dụng của các thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 còn thông qua cơ chế ức chế làm rỗng dạ dày, ức chế sự thèm ăn, góp phần vào giảm cân trên bệnh nhân đái tháo đường. Thêm vào đó, một số chất đồng vận GLP-1 được chứng minh có tác dụng bảo vệ tim mạch, thông qua nhiều cơ chế khác nhau bao gồm giảm cung lượng tim.

     

          2.3. Dược động học của các thuốc đồng vận GLP-1

               Do cấu trúc dạng peptid nên hầu hết các GLP-1 sinh khả dụng kém qua đường uống và được dùng chủ yếu qua đường tiêm dưới da. Thời gian tác dụng các thuốc dài hơn so với incretin nhờ thay đổi cấu trúc chuỗi peptid và một số hoạt chất có thể dùng 1 lần trong ngày, có thể đến 1 lần trong tuần.


               Ngày 20/09/2019, FDA vừa chấp thuận thuốc viên nén Rybelsus® (semaglutide) dùng theo đường uống. Trong công thức viên nén này, SNAC (sodium N-(8-[2-hydroxybenzoyl] amino) caprylate) được sử dụng như chất làm tăng hấp thu semaglutid qua niêm mạc dạ dày phụ thuộc nồng độ theo cơ chế vận chuyển qua tế bào. Đây là thuốc đồng vận GLP-1 đường uống đầu tiên và duy nhất hiện nay.


     3. Lợi ích của nhóm đồng vận GLP-1 trong điều trị đái tháo đường

          3.1. Lợi ích trong việc kiểm soát đường huyết

               Các thuốc đồng vận GLP-1 giúp giảm HbA1c từ 0,6 – 1,5% và giảm chủ yếu trên  glucose huyết sau ăn, giúp tăng tỉ lệ bệnh nhân đạt được HbA1c mục tiêu < 7% và < 6,5% và cải thiện chức năng tế bào beta tụy. Một nghiên cứu tổng quan hệ thống của Orme và cộng sự (2017) về khả năng kiểm soát đường huyết của các thuốc đồng vận GLP-1 cho thấy khoảng 50% bệnh nhân đạt HbA1c mục tiêu (< 7%) sau 6 tháng. 


               Các thuốc đồng vận GLP-1 tác dụng dài giảm HbA1c tốt hơn có ý nghĩa (-0,79%) so với các thuốc đồng vận GLP-1 tác dụng ngắn, trong đó dulaglutid, exenatid phóng thích kéo dài, và liraglutid có hiệu quả cao nhất. Dùng đơn độc ít gây hạ glucose huyết.


          3.2. Lợi ích trên kiểm soát cân nặng

               Các chứng cứ về thuốc đồng vận GLP-1 cho thấy cải thiện đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 song song với hiểu quả giảm cân nặng. Ngoài ra, theo Huang và cộng sự (2018), GLP-1 có tác dụng giảm cân tốt trên những bệnh nhân béo phì dù có bị tiểu đường hay không.


          3.3. Lợi ích trong giảm biến cố tim mạch

               Trong những năm gần đây, các khuyến cáo của ADA nhấn mạnh vai trò của nhóm thuốc đồng vận GLP-1 làm giảm tỷ lệ tử vong tim mạch do mọi nguyên nhân trên những bệnh nhân đái tháo đường do xơ vữa động mạch. Tuy nhiên có phải tất cả các thành viên của nhóm đồng vận GLP-1 đều có chứng minh về lợi ích tim mạch?


               Theo nghiên cứu LEADER (2016) thực hiện trên 9340 bệnh nhân đái tháo đường có nguy cơ tim mạch cao, tỉ lệ tử vong tim mạch do mọi nguyên nhân, nhồi máu cơ tim và đột quỵ thấp hơn có ý nghĩa ở nhóm bệnh nhân dùng liraglutid so với giả dược.


               Với nghiên cứu EXSCEL (2017) trên 14752 bệnh nhân đái tháo đường, kết quả cho thấy trong số những bệnh nhân tiểu đường type 2 có hoặc không có bệnh tim mạch trước đó, tỷ lệ các biến cố tim mạch chính không khác biệt đáng kể giữa những bệnh nhân dùng Exenatid so với nhóm dùng giả dược. Mặc khác, nghiên cứu ELIXA (2015) trên bệnh nhân đái tháo đường kèm hội chứng vành cấp cũng cho thấy việc bổ sung lixisenatid vào chế độ điều trị không làm thay đổi đáng kể tỷ lệ các biến cố tim mạch lớn của bệnh nhân.


               Lợi ích của các thuốc đồng vận GLP-1 về tim mạch còn nhiều tranh cãi. Andrikou và cộng sự chứng minh Liraglutid, semaglutid và albiglutid đã được được chứng minh là làm giảm nguy cơ xảy ra các biến cố tim bất lợi lớn (MACE), trong khi lixisenatid và exenatid phóng thích kéo dài có tác dụng trung tính. Đến nay, Liraglutid, Dulaglutid và Semaglutid là những thuốc đồng vận GLP-1 được FDA phê duyệt đã chứng minh hiệu quả rõ ràng trong việc giảm các biến chứng tim mạch nghiêm trọng. Các chất đồng vận receptor GLP-1 khác có thể hiệu quả ở bệnh nhân mắc đái tháo đường type 2 có bệnh tim mạch do xơ vữa mắc kèm bao gồm semaglutid, exenatid và lixisenatid. Chưa có thử nghiệm nào có kết quả chính là lợi ích của GLP - 1 RAs ở bệnh nhân đái tháo đường bị suy tim.


          3.4. Lợi của của đồng vận GLP-1 trong bảo vệ thận

               Các thuốc đồng vận GLP-1 có thể có lợi ích trên bệnh nhân suy thận mạn, thông qua việc giảm glucose máu, huyết áp, giảm cân và tăng nhạy cảm insulin. Bên cạnh đó, chức năng huyết động của thận ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 điều trị bằng đồng vận GLP-1 có thể được cải thiện một phần có thể do ức chế các con đường tăng lọc cầu thận.


               Nghiên cứu LEADER (2016) cho thấy Liraglutid làm giảm 22% bệnh thận mới mắc hoặc tiến triển nặng sau 3,8 năm. Trong nghiên cứu này, lợi ích trên thận của liraglutid có thể đến từ giảm 26% đạm niệu đại thể, trong khi đối với semaglutid qua nghiên cứu SUSTAIN-6 (2016), tỉ lệ này là 46%, giúp cải thiện chức năng thận tích cực hơn.


          3.5. Đặc tính có lợi của đồng vận GLP-1 trong đại dịch COVID-19

              Theo một đánh giá trên Endocrine Reviews: các thuốc đồng vận GLP-1 có đặc tính chống viêm, giảm viêm phổi, giảm sản xuất cytokin và bảo tồn chức năng phổi. Tuy nhiên do cỡ mẫu các nghiên cứu hiện hữu khá nhỏ, không đủ độ tin cậy để đưa ra khuyến cáo cho việc sử dụng nhóm thuốc này trên những đối tượng nhiễm SARS-CoV2.


     4. Đồng vận GLP-1 trên thực hành lâm sàng

          4.1. Đồng vận GLP-1 trong các hướng dẫn hiện hành

               Theo hướng dẫn của Bộ Y tế (2020), Metformin là lựa chọn đầu tiên để điều trị hầu hết bệnh nhân đái tháo đường típ 2 cùng với thay đổi lối sống. Tuy nhiên trên những bệnh nhân có nguy cơ bệnh tim mạch do xơ vữa (BTMDXV), đồng vận thụ thể GLP-1 có thể là một trong các lựa chọn bổ sung bệnh nhân (cùng chế độ ăn và tập luyện hợp lý).


               GLP-1 có bằng chứng về lợi ích rõ rệt trên những bệnh nhân đái tháo đường:

     + BN có tiền sử BTMDXV;

     + Bệnh nhân có nguy cơ BTMDXV cao: BN ≥ 55 tuổi có hẹp động mạch vành, động mạch cảnh hoặc động mạch chi dưới > 50% hoặc dày thất trái.

     + Bệnh nhân đái tháo đường có kèm suy tim hoặc suy thận mạn;

     + Bệnh nhân kèm giảm cân. 


               Các đối tượng bệnh nhân nên ưu tiên sử dụng thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 theo khuyến cáo của ADA 2020: bệnh nhân đái tháo đường có kèm cơn đau thắt ngực không ổn định có ECG thay đổi, tái thông động mạch vành, động mạch vành hoặc động mạch ngoại biên) có nguy cơ MACE cao. 


               Dù bệnh nhân đái tháo đường không có bệnh tim mạch mắc kèm, có thể cân nhắc sử dụng nhóm đồng vận GLP-1 để giảm nguy cơ MACE ở đối tượng nguy cơ cao (chẳng hạn bệnh nhân trên 55 tuổi có hẹp động mạch vành, động mạch cảnh hoặc động mạch chi dưới >50%, phì đại thất trái, eGFR < 60mL/phút/1,73m2 hoặc albumin niệu).


               Đồng vận thụ thể GLP-1 nên được ưu tiên lựa chọn trên bệnh nhân đái tháo đường có bệnh tim mạch do xơ vữa, suy tim hoặc bệnh thận mạn. Trong trường hợp có sự lựa chọn, thứ tự ưu tiên các thuốc đồng vận GLP-1: semaglutid > liraglutid > dulaglutid > exenatid > lisxisenatid. Tuy nhiên hiện nay tại Việt Nam chỉ lưu hành Liraglutide.


          4.2. Nguy cơ phản ứng có hại thuốc đồng vận GLP-1

               Một trong những nguy cơ cần lưu ý là các thuốc đồng vận GLP-1 có thể thúc đẩy ung thư tế bào C tuyến giáp. Nguy cơ này biểu hiện rõ trên loài gặm nhấm, tuy nhiên bằng chứng trên người còn nhiều tranh cãi, nhưng vẫn được FDA cảnh báo thận trọng.


               Tác dụng phụ của thuốc đồng vận GLP-1 chủ yếu là tác dụng phụ trên tiêu hóa như nôn, buồn nôn, tiêu chảy. Theo thông tin từ trung tâm DI và ADR quốc gia (2017), Dilaglutid còn liên quan đến nguy cơ phản vệ và phù mạch.

              Buồn nôn, táo bón, nôn tiêu chảy, khó tiêu, phản ứng nơi tiêm, nhức đầu, phản ứng đường thở, suy nhược


          4.3. Liều dùng trên bệnh nhân bình thường và bệnh thận mạn

               Liều sử dụng Liraglutid 0,6 mg tiêm dưới da mỗi ngày, sau 1 tuần có thể tăng đến 1,2 mg/ngày. Liều tối đa 1,8 mg/ngày. Không có nhiều nghiên cứu về Liraglutide ở người suy thận, tuy nhiên khuyến cáo thận trọng khi độ lọc cầu thận giảm <30 mL/phút. Cần thận trọng khi bắt đầu hoặc tăng liều trên bệnh nhân suy thận vì có thể làm tăng nguy cơ tổn thương thận cấp.


          4.4. Đồng vận GLP-1 và điều kiện thanh toán bảo hiểm y tế tại Việt Nam

               Tại Việt Nam, liraglutid được thanh toán 30% trong trường hợp bệnh nhân

     - Trên 40 tuổi, BMI > 23, mắc đái tháo đường típ 2, có bệnh lý tim mạch

     - Không kiểm soát đường huyết (HbA1C > 9) trong thời gian dài;

    - Suy thận vừa (CrCl: 30-59 ml/phút) hoặc suy thận nặng (CrCl <30 ml/phút) không dùng được thuốc SGLT-2.

               Việc điều trị với nhóm đồng vận thụ thể GLP-1 tại Việt Nam hiện nay còn đặt nhiều thách thức trên vấn đề chi phí điều trị lâu dài của bệnh nhân.


     5. Kết luận

          Đồng vận thụ thể GLP-1 là nhóm thuốc nhiều hứa hẹn trong điều trị đái tháo đường type 2, đặc biệt trên những bệnh nhân béo phì hoặc có bệnh tim mạch do xơ vữa, góp phần giảm nguy cơ các biến cố tim mạch nghiêm trọng. Bên cạnh lợi ích tiềm năng, những nguy cơ về phản ứng có hại và gánh nặng về chi phí điều trị đang là vấn đề tranh cãi trong việc sử dụng nhóm thuốc này trong thực hành lâm sàng.


     Tài liệu tham khảo

          1. Bộ Y tế (2018), Dược thư Quốc gia Việt Nam, Nhà xuất bản Y học

          2. Bộ Y tế (2020), Hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị Đái tháo đường

          3. Bộ Y tế (2020), Hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị tiền Đái tháo đường

          4. Thông tư 30/2018/TT-BYT ban hành ngày 30/10/2018 về ban hành danh mục và tỷ lệ, điều kiện thanh toán đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm, thuốc phóng xạ và chất đánh dấu thuộc phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế.

          5. American Diabetes Association. Diabetes Care 2020

          6. Dar S et al (2015). The role of GLP-1 receptor agonists as weight loss agents in patients with and without type 2 diabetes. Practical diabetes vol. 32 no. 8

          7. Marso SP et al (2016). Liraglutide and Cardiovascular Outcomes in Type 2 Diabetes. N Engl J Med 2016; 375:311-322

          8. Holman RR et al (2017). Effects of Once-Weekly Exenatide on Cardiovascular Outcomes in Type 2 Diabetes. N Engl J Med 2017; 377:1228-1239

          9. M. Yu, et al (2018), Battle of GLP-1 delivery technologies, Adv. Drug Deliv. Rev.

          10. Andrikou E et al (2018). GLP-1 receptor agonists and cardiovascular outcome trials: An update. Hellenic Journal of Cardiology, volume 60, Issue 6, November–December 2019, Pages 347-351

          11. Das SR, Everett BM (2018), 2018 ACC Expert Consensus Decision Pathway on Novel Therapies for Cardiovascular Risk Reduction in Patients With Type 2 Diabetes and Atherosclerotic Cardiovascular Disease: A Report of the American College of Cardiology Task Force on Expert Consensus Decision Pathways, J Am Coll Cardiology, vol 72, Issue 24, 3201- 3223.

          12. Buckley S. et al (2019), SNAC-mediated absorption mechanism of action in an oral formulation of semaglutide, Virtual meeting, European Association for the Study of Diabetes.

          13. Huthmascher JA et al (2020). Efficacy and Safety of Short- and Long-Acting Glucagon-Like Peptide 1 Receptor Agonists on a Background of Basal Insulin in Type 2 Diabetes: A Meta- analysis Diabetes Care 2020;43:2303–2312

          14. Iorga RA et al (2020). Metabolic and cardiovascular benefits of GLP-1 agonists, besides the hypoglycemic effect (Review). Experimental and therapeutic medicine 20: 2396-2400

          15. Drucker DJ (2020). Coronavirus Infections and Type 2 Diabetes-Shared Pathways with Therapeutic Implications. Endocrine Reviews, Volume 41, Issue 3, 6/2020, 457 – 470.





Tin tức liên quan:
THÔNG BÁO - TIN TỨC CHUNG
Thông báo số 64 Nghỉ Lễ Giỗ tổ Hùng Vương năm 2024
Thông báo số 42 Về việc tuyển chọn bệnh nhi Chương trình phẫu thuật miễn phí “Thắp sáng nụ cười trẻ thơ” năm 2024
Quyết định số 139/QĐ-BVTĐHYDCT về việc Cập nhật Quy trình xử lý văn bản hành chính tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
BẢN CÔNG BỐ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khoẻ.
Lựa chọn thực phẩm an toàn trong dịp Tết
Giấy giới thiệu về việc giới thiệu học viên Sau đại học thực hành tại Bệnh viện (BSNT Phụ sản)
Giấy giới thiệu về việc giới thiệu học viên Sau đại học thực hành tại Bệnh viện (Gây mê hồi sức)
Kế hoạch thực hành lâm sàng thực hành Y học đại cương - Học kỳ I năm học 2023-2024
ĐĂNG KÝ GIẢNG DẠY HỘI TRƯỜNG
HỘI THẢO KHOA HỌC “CẬP NHẬT NHỮNG ĐIỀU TRỊ MỚI TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG CỦA CÁC BỆNH LÝ: TIM MẠCH - ĐÁI THÁO ĐƯỜNG”
Hội thảo “Điều trị các bệnh hô hấp giai đoạn giao mùa”
SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN VÀ VIÊM PHỔI THỞ MÁY: CẬP NHẬT MỚI TỪ KHUYẾN CÁO HỘI HÔ HẤP & HỘI HỒI SỨC CHỐNG ĐỘC 2023
THUỐC ỨC CHẾ MIỄN DỊCH TRONG BỆNH PHỔI KẼ: MỘT SỐ LƯU Ý VỀ AN TOÀN THUỐC
Dinh dưỡng phẫu thuật cắt dạ dày
Xuống thang kháng sinh
FLUOROQUINOLON – CẢNH GIÁC VIỆC XUẤT HIỆN Ý ĐỊNH VÀ HÀNH VI TỰ SÁT TRÊN ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ
Về việc mời chào giá Mua vật tư y tế cho Khoa Răng Hàm Mặt
Thông báo số 364 Về việc thay đổi giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
HỘI THẢO KHOA HỌC “CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG SỐNG VÀ TIÊN LƯỢNG SỐNG CHO BỆNH NHÂN TIM MẠCH VÀ BỆNH THẬN MẠN”
Hội thảo “Cập nhật các tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý tai giữa”
ASPxHyperLink
LIÊN KẾT
BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Địa chỉ: Số 179, Đường Nguyễn Văn Cừ, Phường An Khánh, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.
Liên hệ: 02923 899 444
Fax: 02923 740 221
Cấp cứu: 02923 894 123
Email: bvdhydcantho@ctump.edu.vn
Facebook: https://www.facebook.com/bvdhydct
Website: http://bvdhydcantho.com
Tổng lượt truy cập: 2,094,009
THỜI GIAN KHÁM BỆNH NHƯ SAU:
- Thời gian lấy số thứ tự: 6h sáng các ngày làm việc trong tuần.
- Cấp cứu: 24/24 (kể cả ngày Lễ, Tết và Chủ nhật)
- Các ngày làm việc trong tuần: Từ Thứ Hai đến Thứ Sáu (hoặc theo thông báo)
- Tiếp nhận bệnh nhân:
Buổi sáng từ 6h45 - 10h45 | Buổi chiều từ 13h - 16h45
- Thời gian khám bệnh:
Buổi sáng từ 7h - 11h | Chiều từ 13h - 17h
BẢN ĐỒ ĐƯỜNG ĐI