1. Đặc điểm và xử trí phản ứng
Ngứa, đỏ da vùng đầu mặt, cổ (có thể cả nửa người trên) trong vòng 20 phút hoặc chậm hơn sau khi tiêm truyền vancomycin là một phản ứng thường gặp (tỷ lệ 5-50%) bệnh nhân nội trú tiêm/truyền vancomycin.
Phản ứng này được gọi là hội chứng do tiêm truyền vancomycin (vancomycin flushing syndrome, VFS), tên trước gọi là hội chứng Người đỏ (Red man syndrome, RMS). Đây là một phản ứng “giả dị ứng” hay “phản ứng dạng phản vệ” do sự mất hạt của tế bào mast và bạch cầu ưa kiềm dẫn đến sự giải phóng histamin độc lập với kháng thể IgE và/hoặc theo con đường bổ thể. Ngoài ngứa và đỏ da, trong một số trường hợp nặng bệnh nhân có thể có hạ huyết áp, phù mạch và/hoặc co thắt cơ trơn. Phản ứng hiếm gây nguy hiểm đến tính mạng, mặc dù có thể xảy ra độc tính trên hệ tim mạch và thậm chí là ngưng tim.
Hình 1. Một số biểu hiện của hội chứng do truyền vancomycin
(nguồn: The New England Journal of Medicine. 2021 Apr;384(14):1283-1286)
Khi phản ứng VFS đã xảy ra, cần ngừng truyền ngay vancomycin. Kháng histamin H1, ví dụ như diphenhydramin (đường uống hoặc đường tĩnh mạch) có thể làm giảm các triệu chứng. Nếu xảy ra hạ huyết áp, cần xử trí theo quy trình phản vệ theo thông tư 51/2017/TT-BYT của Bộ Y tế. Sau khi hết mẫn ngứa, có thể thử truyền lại vancomycin với tốc độ chậm hơn nếu không có kháng sinh khác thay thế trong trị liệu (có thể thay thế bằng teicoplanin trong điều trị nhiễm khuẩn do tụ cầu kháng methicillin, MRSA nếu bệnh nhân không có chống chỉ định).
2. Yếu tố nguy cơ và dự phòng
Yếu tố nguy cơ thường gặp trên bệnh nhân mắc hội chứng VFS gồm:
- Liều cao, nồng độ sau khi pha ≥ 5mg/ml
- Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm bắp (do tính kích ứng mô của vancomycin)
- Tốc độ truyền tĩnh mạch nhanh hơn so với khuyến cáo
- Tiền sử bệnh nhân đã mắc VFS
- Chủng tộc người da trắng
Để làm giảm nguy cơ VFS khi sử dụng vancomycin cho bệnh nhân:
- Kiểm tra tiền sử sử dụng vancomycin của bệnh nhân và ADR (nếu có)
- Nên truyền tĩnh mạch (không nên tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch chậm)
- Tuân thủ hướng dẫn về pha dung dịch truyền và thời gian truyền (bảng 1)
- Thận trọng nếu phải sử dụng vancomycin trên bệnh nhân có yếu tố nguy với mục đích dự phòng phẫu thuật vì hậu quả có thể khó kiểm soát trong khi gây mê.
Bảng 1. Hướng dẫn pha dung dịch truyền và tốc độ truyền vancomycin

ĐƠN VỊ DƯỢC LÂM SÀNG
KHOA DƯỢC
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế (2022), Dược thư Quốc gia Việt Nam III
2. Bộ Y tế (2015), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh
3. Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc của Vancomycin 1g (CTCP.Vinphaco)
5. Alvarez-Arango S, Ogunwole SM, Sequist TD, Burk CM, Blumenthal KG. Vancomycin Infusion Reaction - Moving beyond "Red Man Syndrome". The New England Journal of Medicine. 2021 Apr;384(14):1283-1286.
6. Martel TJ, Jamil RT, King KC. Red Man Syndrome. [Updated 2020 Nov 30]. In: StatPearls [Internet]. Treasure Island (FL): StatPearls Publishing; 2020 Jan-.
7. Peter F Weller (2020), Vancomycin hypersensitivity, viewed Jan 2021.