Sau 2 ngày nhập viện, bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt thận trái với sự tham gia của ekip phẫu thuật: BS.CKII Nguyễn Trung Hiếu, BS.CKII Trần Huỳnh Tuấn, BS.Phạm Hữu Tân. Sau 5 ngày hậu phẫu, bệnh nhân được cho xuất viện với tình trạng khỏe mạnh, vết mổ khô, đau ít. BS CKII Nguyễn Trung Hiếu (Trung tâm Tiết niệu và HIFU) cho biết đây là một căn bệnh nguy hiểm nhưng lại phát triển một cách âm thầm, nếu không được phát hiện và điều trị sớm thì có thể gây ra nhiều hậu quả khó lường.
Ung thư tế bào thận là gì?
Ung thư tế bào thận (Renal cell carcinoma – RCC) là ung thư thường gặp của niệu khoa. Đây là loại ung thứ đứng hàng thứ 13 trong các bệnh lý ác tính và đứng hàng thứ 3 trong các bệnh lý ung thư niệu khoa. Ung thư tế bào thận chiếm khoảng 90% của tất cả các khối u ác tính thận. Tỉ lệ nam:nữ là 3:2. Nhóm tuổi mắc bệnh cao nhất là nhóm từ 60 – 70 tuổi.
Yếu tố nguy cơ
- Béo phì
- Hút thuốc lá
- Tăng huyết áp
- Bệnh lí gia đình như hội chứng Von Lippel Hindau,...
- Ung thư tế bào thận dạng nhú di truyền
Triệu chứng
- Khối u ở thận thường không gây triệu chứng, hơn 50% ung thư tế bào thận được phát hiện tình cờ bằng hình ảnh học và các triệu chứng phức hợp.
- Tiểu máu và đau hông lưng là 2 triệu chứng thường thấy nhất.
- Tam chứng cổ điển: đau hông lưng, đái máu và chạm thận (+)
- Giãn tĩnh mạch thừng tinh bên.
- Hội chứng Stauffer, rối loạn chức năng gan không do di căn
- Hội chứng cận ung thư
Chẩn đoán
- Thông thường, u thận có thể được chẩn đoán thông qua việc chụp cắt lớp vi tính bụng có tiêm thuốc cản quang. Một khối u thận ngấm thuốc cản quang mạnh gợi ý ung thư tế bào thận
- MRI cũng có thể được sử dụng tới và có thể cung cấp thêm thông tin về sự lan rộng vào tĩnh mạch chủ và tĩnh mạch thận.
- Siêu âm rất quan trọng và là chủ yếu: giúp xác định được mức độ u, giới hạn và kích thước u còn giúp phát hiện sự xâm lấn của u tới động – tĩnh mạch chủ, gan..
- X quang ngực và các xét nghiệm chức năng gan là rất cần thiết
Điều trị
Đối với ung thư khu trú tại thận
Phẫu thuật cắt thận bán phần: bệnh nhân với ung thư thận (RCC) giai đoạn sớm (T1) nên được điều trị phẫu thuật cắt thận bán phần.
Chỉ định:
- Tuyệt đối: thận đơn độc về chức năng và giải phẫu.
- Tương đối: chức năng thận đối bên có khả năng giảm (suy thận) trong tương lai.
- Lựa chọn: u nằm một bên thận giai đoạn T1, thận đối bên bình thường.
Điều trị thay thế cho phương pháp phẫu thuật: bệnh nhân có u thận nhỏ và/hay tình trạng bệnh lý không thích hợp để phẫu thuật nên xem xét phương pháp cắt u bằng sóng vô tuyến qua da (RFA) và cắt lạnh (cryoablation), siêu âm hội tụ cường độ cao (HIFU: high-intensity focused ultrsound ablation).
Thuyên tắc mạch: không có lợi trong điều trị trước khi cắt thận toàn phần thông thường. Trong trường hợp bệnh nhân không thích hợp cho phẫu thuật, hoặc có biểu hiện bệnh không thể cắt u, thuyên tắc mạch có thể kiểm soát các triệu chứng như tiểu máu đại thể hay đau hông lưng.
Đối với ung thư đã di căn
Cắt thận toàn phần cùng khối u: Đối với phần lớn các bệnh nhân có di căn, cắt thận toàn phần và khối u để làm giảm nhẹ được chỉ định ở những bệnh nhân có tổng trạng tốt, thích hợp phẫu thuật. Kết hợp điều trị hệ thống (IFN-alpha) giúp tăng tỉ lệ sống còn.
Xạ trị khối di căn được chỉ định ở di căn não không thể cắt bỏ hoặc tổn thương xương không đáp ứng với phương pháp điều trị hệ thống.
Chúng ta không nên chủ quan với căn bệnh ung thư thận, khi cảm thấy có các dấu hiệu của căn bệnh này, bạn cần đi khám để được các bác sĩ tư vấn và điều trị kịp thời. Bạn có thể đến phòng khám Tiết niệu và Nam khoa tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ để được các bác sĩ thăm khám, tư vấn và điều trị.
Hình ảnh khối u qua CT Scan
Hình ảnh thận và khối u sau khi được phẫu thuật
Hình ảnh đại thể khối u
Hình ảnh các bác sĩ đang tiến hành bóc tách khối u qua nội soi
BS.CKII. Nguyễn Trung Hiếu