Trong thời gian gần đây, Trung Tâm Tiết Niệu và HIFU, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ tiếp nhận và điều trị một trường hợp bệnh nhân nam tên H.L.N 35 tuổi, vào viện vì bìu (P) sưng to và đau, kèm hoại tử 1 phần da bìu. Cách nhập viện 1 tháng, bệnh nhân có biểu hiện của sưng đau bìu (P), tự uống thuốc tại nhà nhưng không đỡ, bệnh càng tiến triển nặng dẫn đến biến chứng áp xe (abscess) tinh hoàn, có nguy cơ phải cắt tinh hoàn. Bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật và ekip gồm: BSCKII. Nguyễn Trung Hiếu, BS Phạm Hữu Tân, BS Trần Nhật Khang đã phẫu thuật xử trí ổ áp xe lớn và nằm sâu trong tinh hoàn, cắt lọc mô hoại tử và bảo toàn thành công được tinh hoàn cho bệnh nhân.
Chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết thêm về bệnh lý Viêm mào tinh hoàn – tinh hoàn và biến chứng áp xe (Abscess):
VIÊM MÀO TINH HOÀN – TINH HOÀN
1. Bệnh nguyên:
Tổng quan, tác nhân gây bệnh có thể chia thành:
+ Tác nhân lây qua đường tình dục(không được loại trừ ở nam giới trẻ cho dù tiền sử không có yếu tố nguy cơ), gồm:
. Lậu cầu, Chlamydia trachomatis thường gặp ở người trẻ < 35 tuổi
. Khuẩn gram âm đường tiêu hóa: gặp ở bệnh nhân quan hệ đường hậu môn.
+ Tác nhân không lây qua đường tình dục:
. Enterococcus spp. , coliform, (Staphylococcus, Streptococcus)(hiếm gặp).
. Khuẩn gram âm đường niệu: ở bệnh nhân có tắc nghẽn, dị dạng hoặc tiền sử phẫu thuật đường tiết niệu.
. Quai bị
. Lao
. Nấm candida
. Brucella
+ Nguyên nhân không do nhiễm:
. Amiodarone: triệu chứng thường giảm khi ngưng thuốc.
. Bệnh Behcet.
. Bệnh tự miễn do kháng thể kháng tinh trùng (anti-sperm amtibodies)
2. Lâm sàng
Thường có triệu chứng lâm sàng viêm mào tinh hoàn-tinh hoàn, với sưng, đau, nóng ở tinh hoàn và sốt nhiều ngày. Đầu tiên thường khởi phát cấp tính ở đuôi mào tinh, sau lan đến hết mào tinh và tinh hoàn, có khi diễn tiến mạn tính.
Cần khám lâm sàng toàn diện, tiền sử quan hệ tình dục, phẫu thuật, chấn thương, tắc nghẽn hoặc dị dạng đường niệu và các triệu chứng liên quan đến nhiễm khuẩn từ nơi khác.
3. Cận lâm sàng
Công thức máu, tổng phân tích nước tiểu
Cấy nước tiểu giữa dòng.
Khảo sát các bất thường đường tiểu dưới.
Nếu nghi ngờ lao niệu dục có thể lấy nước tiểu buổi sáng để nhuộm AFB, NAATs, nuôi cấy hoặc PCR.
Xét nghiệm tinh dịch đồ.
Siêu âm bìu giúp xác định chẩn đoán và phân biệt giữa abscess da bìu, mào tinh và/hoặc tinh hoàn.
4. Điều trị
Điều trị bệnh nguyên: Khởi đầu bằng điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm dựa trên tác nhân nghi ngờ, xác định nguy cơ thấp hoặc cao với lậu cầu. Sau đó dựa theo kết quả tác nhân gây bệnh xác định được.
Điều trị cho bạn tình nếu là tác nhân lây qua đường tình dục.
BIẾN CHỨNG ÁP XE
Nguyên nhân phổ biến của áp xe là viêm mào tinh. Viêm mào tinh tái diễn thường liên quan đến bất thường giải phẫu đường niệu. Những nguyên nhân khác gồm xoắn tinh hoàn, tự phát, nhiễm từ các áp xe trong ổ bụng do Processus vaginalis, và các nhiễm trùng nguyền gốc từ máu, hoặc hiếm gặp hơn như trong bệnh cảnh carcinoma tế bào vẩy, ruột thừa viêm trong thoát vị Amyand.
Chẩn đoán chủ yếu dựa trên tiền sử và khám lâm sàng. Siêu âm bìu có thể giúp phân biệt áp xe của da bìu, mào tinh và/hoặc tinh hoàn.
Điều trị bao gồm cả điều trị bệnh nguyên và phẫu thuật dẫn lưu ổ abscess, cắt lọc mô chết và lưu ống dẫn lưu. Việc cắt lọc và dẫn lưu không hết có thể dẫn đến lan rộng hoặc tái phát ổ áp xe
Kháng sinh hậu phẫu có thể cần điều chỉnh dựa theo tác nhân gây bệnh phát hiện được trong mẫu bệnh phẩm.
HOẠI THƯ FOURNIER
Có một biến chứng nguy hiểm (nhưng không thường gặp) của áp xe bìu là hoại thư Fournier, lan rộng hoạt tử vùng đáy chậu và bụng.
Các yếu tố nguy cơ gồm đái tháo đường, bệnh lý ác tính, nghiện rượu, suy giảm miễn dịch, thắt nghẹt bao quy đầu, nhiễm trùng vùng quanh hậu môn trực tràng.
Tác nhân gây ra có thể do cả nhiễm khuẩn hiếu khí và kỵ khí. Nhiễm khuẩn Gram dương như Streptococcus nhóm A, Staphylocococcus aureus, và Gram âm như E. coli và Pseudomonas aureus, trong một số trường hợp người ta ghi nhận khuẩn từ cơ quan khác của đường tiêu hóa, đường niệu hoặc từ da.
Lâm sàng thường có đau và tổn thương vùng đáy chậu và cơ quan sinh dục, có thể sốt cao, bí tiểu, buồn nôn và nôn. Thăm khám thấy phù nề, sung huyết, hoại tử và bóng khí dưới da vùng cơ quan sinh dục.
Điều trị hoại thư Fournier gồm cả can thiệp phẫu thuật và hồi sức nội khoa. Liệu pháp VAC có thể được chỉ định thêm để giảm sưng nề mô, đẩy nhanh hồi phục vết thương. Nhiều bằng chứng cho thấy thực hiện VAC sau phẫu thuật hoại thư Fournier giúp giảm số ngày nằm viện và giảm tỉ lệ tử vong.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
VUNA(2020). Hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Mohamed A. Baky Fahmy (2022). Common acquired diseases of the scrotum. Normal and Abnormal Scrotum (pp. 332-338)
John Reynard, et al (2019). Infections and inflammatory conditions. Oxford Handbook of Urology 4th editon (pp. 224-225)
Alan W. Partin, et al (2020). Infections and inflammation. Campell-Walsh-Wein Urology 12th edition
Trung Tâm Tiết Niệu và HIFU