1. Vai trò của albumin
Albumin thuốc nhóm các chế phẩm từ máu, được điều chế
từ máu toàn phần, chứa các protein hòa tan và điện giải, đã loại bỏ các thành
phần như yếu tố đông máu, các enzyme... Vai trò chủ yếu của albumin trong điều
trị là giúp bù lại thể tích tuần hoàn do nâng và duy trì 60 – 70% áp lực thẩm
thấu keo huyết tương. Tác dụng bù lại lưu lượng máu lưu thông đến rất nhanh
(khoảng 15 phút) kể từ sau khi bổ sung albumin 25% trên người bệnh đã được tiếp
nước đầy đủ.
2. Chỉ định albumin hợp lý
Dùng trong trường hợp phục
hồi và duy trì thể tích máu trong các trường hợp giảm thể tích máu và việc bổ
sung dung dịch keo chứa albumin là phù hợp:
− Giảm thể tích huyết tương cấp hoặc bán cấp (sốc
giảm thể tích) trong bỏng, viêm tụy, chấn thương, phẫu thuật;
Hình 1. Sốc giảm thể tích
−
Giảm albumin huyết nặng (ít hơn 2,5g/dL), kèm theo giảm thể tích huyết
tương, phù toàn thân;
−
Điều trị hổ trợ trong hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ADRS); tăng
bilirubin – máu trong tan huyết sơ sinh
Một số trường hợp bệnh lý có chỉ định albumin theo hướng dẫn
chẩn đoán và xử trí Hồi sức tích cực (2015) và bệnh thận tiết niệu (2015):
−
Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS);
−
Giảm albumin máu trong sốc tim;
−
Bồi phụ thể tích trong sốc nhiễm khuẩn/suy đa tạng do sốc nhiễm khuẩn;
−
Giảm albumin trong hội chứng gan thận cấp;
−
Kiểm soát cân bằng nước và huyết động trong suy thận cấp;
−
Hội chứng thận hư, trong trường hợp albumin < 2,5g/dl.
3. Albumin có chỉ định nuôi
dưỡng theo đường tĩnh mạch không?
Không khuyến cáo dùng albumin người làm nguồn bổ sung protein calo cho người
bệnh cần hỗ trợ dinh dưỡng. Vai trò chính bổ sung albumin là giữ áp lực thẩm thấu
keo trong huyết tương nhằm duy trì thể tích tuần hoàn.
Hình 2. Nuôi dưỡng
theo đường tĩnh mạch (parenteral nutrition, PN)
Các chất dinh dưỡng nuôi
dưỡng qua đường tĩnh mạch gồm:
−
Đường glucose (hay dextrose)
−
Acid amin (các acid amin)
−
Lipid (nhũ dịch)
−
Vitamin và chất khoáng
Các chất dinh dưỡng này
được bù ở dạng đơn chất hoặc túi hỗn hợp 3 trong 1. Đối với bổ sung đạm,
albumin không được khuyến cáo do bù quá nhanh thể tích dịch có thể làm thay đổi đột ngột tình trạng huyết động trên những bệnh nhân có bệnh
cảnh khác nhau:
− Bệnh nhân cung lượng tim thấp (gây rối loạn huyết động);
−
Bệnh nhân có rối loạn chức năng thận có thể tăng nguy cơ rối loạn điện giải
và nhiễm kiềm chuyển hóa;
− Bệnh nhân chấn thương, mất dịch sau mổ khi dùng albumin có nguy cơ gây
tăng huyết áp, xuất huyết mới.
Thêm vào đó, việc thêm
albumin vào dung dịch PN không được khuyến cáo do tiềm ẩn nguy cơ nhiễm khuẩn, không tương hợp về mặt vật lý, hóa học ảnh
hưởng đến độ ổn định chế phẩm, ảnh hưởng
đến tốc độ truyền. Nguy cơ khi bổ sung albumin vào
dịch PN lớn hơn so với lợi ích mang lại.
Ngoài ra, với các chỉ định
sốc,
giảm albumin máu với nồng độ albumin < 2,5g/dL và hội chứng suy hô hấp tiến triển,
bệnh nhân sẽ nhận được quyền lợi thanh toán 70% từ quỹ bảo hiểm y tế
cho chi phí điều trị bằng albumin.
Tổ Thông tin thuốc - Dược lâm sàng
Khoa Dược – Bệnh viện Trường Đại
học Y Dược Cần Thơ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dược
thư Quốc gia Việt Nam 2018.
2. Hướng dẫn
chẩn đoán và xử trí Hồi sức tích cực Bộ Y tế 2015.
3. Hướng dẫn
chẩn đoán và điều trị bệnh thận tiết niệu Bộ Y tế 2015.
4. Tờ hướng
dẫn sử dụng thuốc Baxter Human Albumin.
5. Nhà xuất
bản Y học. Phác đồ điều trị 2018 Phần Nội Khoa, tập 2, trang 899.
6. Lester
LR, Crill CM, Hak EB. Should adding albumin to parenteral nutrient solutions be
considered an unsafe practice? Am J Health Syst Pharm-Vol 63 Sep 1, 2006.