1. Mở đầu
Imipenem là kháng sinh cấu trúc b-lactam
có phổ tác dụng rộng, được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn nặng điều trị tại
bệnh viện, đã kém đáp ứng với các kháng sinh khác và/hoặc có nguy cơ nhiễm vi
sinh vật đa kháng thuốc. Imipenem được quản lý sử dụng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ theo quy định của
nhóm kháng sinh ưu tiên quản lý theo quyết định 5631/QĐ-BYT.
Imipenem có tác dụng diệt khuẩn với
các vi khuẩn gram âm: các chủng Enterobacteriace
như Escherichia coli, Klebsiella spp., Proteus, Pseudomonas
aeruginosa, Samonella, Shigella, Haemophilus influenza, Nesseria
spp., Acinetobacter spp… Imipenem
và các carbapenem khác nói chung hiện là cứu cánh cho những trường hợp nhiễm
khuẩn do vi khuẩn sinh beta-lactamase phổ rộng như ESBL, AmpC, thậm chí phối
hợp điều trị trong trường hợp một số chủng sinh carbapenemase. Thuốc cùng có
tác dụng trên các cầu khuẩn gram dương, các vi khuẩn kỵ khí. Tuy nhiên imipenem bị
kháng tự nhiên bởi các chủng Stenotromonas
maltophilia.
Do khả năng phân bố
rộng, imipenem-cilastatin có thể được chỉ định trong nhiều loại nhiễm trùng khác
nhau, nhưng chỉ nên lựa chọn nếu bệnh nhân kém đáp ứng với các kháng sinh đầu
tay hoặc có nguy cơ cao nhiễm các vi khuẩn đa đề kháng.
2. Tối ưu chế độ liều
imipenem trên bệnh nhân nặng
2.1. Chế độ truyền kéo dài
Các nghiên cứu về dược động học-dược lực học
hiện tại cho thấy hiệu lực diệt khuẩn
của imipenem hay carbapenem nói
chung phụ thuộc vào thời gian. Thông số %fT
> MIC (phần trăm thời gian nồng độ thuốc dạng tự do lớn hơn nồng độ ức chế
tối thiểu) tương quan cao nhất với hiệu quả điều trị. Đối với imipenem, ngưỡng
%fT > MIC cần đạt tối thiểu 40% để đảm bảo hiệu quả lâm sàng.
Truyền kéo dài 3-4 giờ là giải pháp tối ưu hóa thời gian duy trì nồng độ
trên MIC theo các bằng chứng
hiện tại. Lưu ý, không truyền
liên tục imipenem trong 24 giờ vì độ ổn định của
imipenem ở nhiệt độ thường chỉ duy trì được trong vòng 4 giờ. Trên các nhóm đối tượng đặc biệt như bệnh nhân
béo phì, phù, suy giảm chức năng thận, hoặc tăng thanh thải thận, có thực hiện
các can thiệp như vận mạch, lọc thận hay dẫn lưu thì cần lưu ý các thay đổi về
dược động học để cân nhắc hiệu chỉnh liều lượng thuốc. Mô phỏng dược động học
Monte Carlo có thể cung cấp cơ sở để lựa chọn chế độ liều phù hợp.
Bảng 1. Các chế độ liều imipenem
cho các đối tượng bệnh nhân
Đối tượng
|
Chế độ liều
|
Người trưởng thành, không suy gan, suy thận, không béo
phì
|
Nhiễm khuẩn ngoài đường tiết niệu
|
0,5g
q6h hoặc 1,0g q8h
Truyền
trong 3 giờ
|
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
|
0,5g
q6h hoặc 1,0g q8h
Truyền
trong 30 phút
|
Các đối tượng đặc biệt
|
Béo phì (BMI >
30kg/m2)
|
1g
q6h truyền trong 3 giờ
chú ý
nguy cơ co giật
|
Giảm chức năng thận
|
ClCr = 10 – 50ml/phút
|
0,5g
q6h hoặc 0,5g q8h
|
ClCr < 10ml/phút
|
0,5g
q12h
|
Bệnh
nhân nặng điều trị hồi sức tích cực, nhiễm trùng huyết, điều trị vi sinh vật nhạy
cảm trung gian
|
0,5 –
1g q6h
Truyền
trong 3 giờ
|
Bệnh
nhân có tăng thanh thải (ClCr > 130m/phút, chú ý loại trừ yếu tố phù chi,
teo cơ, theo dõi lượng nước tiểu)
|
1g
q6h truyền trong 3 giờ
chú ý
nguy cơ co giật
|
2.2.
Theo dõi đáp ứng và điều chỉnh kháng sinh
2.2.1.
Theo
dõi đáp ứng
Lâm
sàng:
- Đã sử dụng kháng sinh chỉ định tối thiểu 72 giờ
- Dấu hiệu sinh tồn ổn định, tiến triển tốt
- Không sốt
- Trường hợp nhiễm khuẩn ngoại khoa: vết mổ khô, không/ít rỉ dịch
Cận
lâm sàng:
- Bạch cầu về 4-10, CRP < 5.0 ng/dl
- PCT < 0.5 hoặc giảm trên 80% giá trị lần đo trước (cách tối thiểu 48h)
2.2.2.
Xuống
thang
Khi có kết quả xét nghiệm vi sinh, kháng sinh đồ, đồng thời phù hợp với
tình trạng nhiễm khuẩn trên lâm sàng của người bệnh: nếu vi khuẩn gây bệnh còn
nhạy với kháng sinh phổ hẹp hơn có thể cân nhắc xuống thang.
Chú ý khả năng phân bố của kháng sinh đến ổ nhiễm khuẩn. Khuyến cáo hội
chẩn, có thể tham khảo ý kiến chuyên môn của dược lâm sàng.
Chuyển đổi từ đường tĩnh mạch sang đường uống
Ngoài các điều kiện ổn định về mặt lâm sàng, bệnh nhân có thể chuyển
sang đường uống nếu bệnh nhân uống được, không có các vấn đề ảnh hưởng đến hấp
thu thuốc bằng đường uống như nôn, hội chứng kém hấp thu, tắc ruột, liệt ruột,
đặt sonde dạ dày…
Lựa chọn gợi ý: ciprofloxacin 500mg q12h hoặc levofloxacin 750mg q24h.
Cần hiệu chỉnh liều theo chức năng thận và khuyến khích căn cứ thêm kết quả vi
sinh lâm sàng của bệnh nhân.
2.3. Theo dõi độc tính
Rung cơ, trạng thái
lú lẫn và cơn co giật là những tác dụng
phụ trên thần kinh trung ương của imipenem thường đề cập trong y văn, đặc biệt
khi dùng liều cao. Co giật toàn thể thường xảy ra nhất trong các cơn động kinh
do carbapenem, tuy nhiên, bệnh nhân cũng có thể xuất hiện với các cơn động kinh
một phần. Cơ chế gây nên cơn co giật liên quan đến carbapenem được các tác giả đồng
thuận nhiều nhất là do sự gắn kết với thụ thể của g-amino butyric acid (GABAA) gây ức chế dòng ion clor đi vào
nội bào. Bên cạnh đó kích thích receptor glutaminergic N-methyl-D-Aspartate
(NMDA) cũng là một trong các cơ chế được đề nghị.
Hình 1. Cơ chế gây cơn co
giật liên quan đến imipenem
Trong các carbapenem,
tỷ lệ gây ra cơn co giật của imipenem-cilastatin là cao nhất. Theo báo cáo của Miller và cộng sự, tỷ lệ
này dao động từ 3-33%, trong khi đó nguy cơ cao giật thấp hơn 1% đối với
meropenem, doripenem và chỉ 0,18% đối với ertapenem. So với các betalactam khác
như piperacillin, cefepim, ertapenem và meropenem, imipenem có khả năng thấm
qua hàng rào máu não cao hơn nên nguy cơ độc tính trên thần kinh có thể cao
hơn. Do đó, trong các trường hợp điều trị viêm màng não mủ có chỉ định nhóm
carbapenem, meropenem thường được khuyến cáo ưu tiên trên tiêu chí an toàn hơn
so với imipenem.
Nguy cơ co giật với
imipenem tăng ở những bệnh nhân có tiền sử chấn thương mạch máu não, chấn
thương đầu hoặc tiền sử động kinh. Sử dụng liều cao và
suy giảm chức năng thận cũng là yếu tố tăng nguy cơ co giật. Liều tối đa
imipenem được FDA chấp thuận là 1g mỗi 6 giờ (tối đa 4g/ngày). Tuy nhiên cần
thận trọng với chế độ liều này. Nghiên cứu pha III của hoạt chất này cho thấy
nguy cơ co giật tăng theo liều, với tỉ lệ mắc là 3,6% khi dùng liều cao hơn
2g/ngày. Do đó, chế độ liều cao chỉ cân nhắc áp dụng trên bệnh nhân nặng, có
bằng chứng về tăng thanh thải hoặc điều trị trong trường hợp vi khuẩn đề kháng
trung gian và không có lựa chọn khác thay thế. Duy trì nồng độ thuốc Css không
vượt quá 8 lần MIC nhằm hạn chế nguy cơ co giật liên quan đến imipenem. Sử dụng
liệu pháp chống co giật, như benzodiazepin, cho người bệnh bị phản ứng co giật.
Thận trọng khi chỉ
định imipenem-cilastatin ở những bệnh nhân suy thận nặng, cân nhắc tránh sử
dụng trên những bệnh nhân có độ thanh thải ClCr < 30ml/phút.
3. Kết luận
Imipenem/cilastatin là một trong những lựa chọn
quan trọng trong điều trị các trường hợp nhiễm trùng nặng có nguy cơ nhiễm
khuẩn đa kháng. Việc tối ưu hóa chế độ liều theo dược động học-dược lực học với
chế độ truyền kéo dài 3 giờ có thể nâng cao hiệu lực diệt khuẩn nhờ tối ưu %fT
> MIC. Trong quá trình điều trị, theo dõi đáp ứng và xuống thang đúng lúc
mang lại lợi ích cả về hiệu quả-kinh tế đồng thời giảm nguy cơ biến cố bất lợi
do thuốc, nhất là độc tính trên thần kinh của imipenem-cilastatin.
Đơn vị Dược lâm sàng – Thông tin thuốc – Khoa Dược
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế (2018), Dược thư Quốc gia Việt Nam
2. Sanfort Guide, chuyên luận Imipenem-cilastatin
3. Bộ Y tế (2022), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Covid-19
4. Bệnh viện Chợ Rẫy (2020), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh
5. IDSA Guidance on the Treatment of Antimicrobial-Resistant
Gram-Negative Infections: Version 1.1
6. IDSA Guidance on the Treatment of Antimicrobial-Resistant
Gram-Negative Infections: Version 2.0
7. Miller AD, Ball AM, Bookstaver PB, Dornblaser EK, Bennett
CL. Epileptogenic potential of carbapenem agents: mechanism of action, seizure
rates, and clinical considerations. Pharmacotherapy. 2011
Apr;31(4):408-23.
8. Wanleenuwat, P., Suntharampillai, N., & Iwanowski, P.
(2020). Antibiotic-induced epileptic seizures: mechanisms of action and
clinical considerations. Seizure.
9. Roger, C., & Louart, B. (2021). Beta-Lactams
Toxicity in the Intensive Care Unit: An Underestimated Collateral Damage?
Microorganisms, 9(7), 1505.
10. Calandra G, Lydick E, Carrigan J, Weiss L, Guess
H: Factors predisposing to seizures in seriously ill infected patients
receiving antibiotics: experience with imipenem/cilastatin. Am J
Med 1988, 84: 911-918. 10.1016/0002-9343(88)90071-X
11. Cannon JP, Lee TA, Clark NM, Setlak P, Grim SA. The risk
of seizures among the carbapenems: a meta-analysis. J Antimicrob Chemother.
2014 Aug;69(8):2043-55.
12. Curtis, Brian R. “Non-chemotherapy drug-induced
neutropenia: key points to manage the challenges.” Hematology. American
Society of Hematology. Education Program vol. 2017,1 (2017): 187-193.
13. Rattay, B., & Benndorf, R. A. (2021). Drug-Induced
Idiosyncratic Agranulocytosis - Infrequent but Dangerous. Frontiers in
pharmacology, 12, 727717.
14. Tujula B, Hämäläinen S, Kokki H, Pulkki K, Kokki M.
Review of clinical practice guidelines on the use of procalcitonin in
infections. Infect Dis (Lond). 2020 Apr;52(4):227-234.