1. Nhóm carbapenem
1.1. Phổ và chỉ định
điều trị
Carbapenem là nhóm kháng sinh betalactam phổ rộng có hoạt tính rất mạnh
trên các chủng gram âm, đặc biệt là các vi khuẩn đề kháng. Phổ kháng khuẩn rộng
của carbapenem liên quan đến khả năng đề kháng nội tại với hầu hết beta-lactamase,
bao gồm beta-lactamase phổ rộng (extended
spectrum beta-lactamase – ESBL) và AmpC beta-lactamse; ngoài ra carbapenem
cũng là lựa chọn điều trị trong các trường hợp nhiễm Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter
baumannii trong các trường hợp nhiễm trùng nặng.
Bảng 1. Phổ kháng khuẩn của các
carbapenem
STT
|
Tên kháng sinh
|
Phổ kháng
khuẩn
|
1
|
Imipenem/cilastatin
|
Thuốc có phổ tác dụng rộng, các chủng nhạy
cảm gồm − Streptococci (kể cả phế cầu kháng penicillin)− Enterococci (không bào gồm E.
faecium)− Enterobacteriaceae (trừ các chủng tiết carbapenemase KPC) − Phần lớn các chủng Pseudomonas
và Acinetobacter − Tác động trên các chủng kỵ khí bao gồm B. fragilis Một vài chủng tụ cầu kháng methicillin có
thể nhạy cảm với thuốc, nhưng phần lớn các chủng này đã kháng
|
2
|
Meropenem
|
Phổ tác dụng tương tự imipenem, có tác dụng
trên một số chủng Gram (-) như P.aeruginosa,
kể cả đã kháng imipenem
|
3
|
Doripenem
|
Phổ tác dụng tương tự imipenem và
meropenem, hoạt tính mạnh hơn so với meropenem và ertapenem
|
4
|
Ertapenem
|
Phổ tác dụng tương tự như imipenem nhưng
tác dụng yếu hơn trên các chủng Pseudomonas
và Acinetobacter
|
Bảng 2. Chỉ
định của các carbapenem được FDA chấp thuận
|
Imipenem/
cilastatin
|
Meropenem
|
Ertapenem
|
Doripenem
|
Nhiễm trùng hô hấp dưới
|
X
|
|
|
|
Viêm phổi cộng đồng
|
|
|
X
|
|
Nhiễm trùng tiểu biến chứng
|
X
|
|
X
|
X
|
Nhiễm trùng tiểu chưa có biến chứng
|
X
|
|
|
|
Nhiễm trùng ổ bụng
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Nhiễm trùng vùng chậu cấp
|
X
|
|
X
|
|
Nhiễm trùng da-mô mềm
|
X
|
X
|
X
|
|
Nhiễm trùng xương-khớp
|
X
|
|
|
|
Nhiễm trùng huyết
|
X
|
|
|
|
Nhiễm trùng nội tâm mạc
|
X
|
|
|
|
Nhiễm trùng màng não
|
|
X
|
|
|
Các nghiên cứu gần đây
cho thấy hiệu quả tác động của carbapenem trên các chủng vi sinh đường ruột (Enterococcus spp.) khá hạn chế (ngoại trừ
ertapenem).
Trong hồi sức tích cực,
carbapnem vẫn là một trong những điều trị nền tảng (first-line) trong những trường
hợp nhiễm trùng nặng. Theo thống kê, carbapenem được xem là điều trị hàng thứ 3
trong các trường hợp nhiễm trùng cộng đồng nặng (10,7%) và là điều trị
first-line trong các trường hợp nhiễm trùng bệnh viện (21,5%) toàn cầu.
1.2. Ứng dụng đặc
tính PK/PD của carbapenem trong thực hành lâm sàng
Carbapenem là kháng sinh có hiệu lực diệt khuẩn phụ thuộc vào thời gian, T
> MIC cần đạt 20% để cho tác dụng kiềm khuẩn và 40% để cho tác dụng diệt khuẩn.
Ngoài ra nồng độ carbapenem trong trị liệu cũng cần đạt tối thiểu từ 4 – 5 lần
MIC để ngăn ngựa sự tạo dòng đột biến chọn lọc trong quần thể vi khuẩn.
Trên bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn, hiện tượng thoát dịch qua mao mạch do đáp
ứng viêm toàn thân, cùng với giảm albumin máu, thở máy và tuần hoàn ngoài cơ thể
khiến thể tích phân bố của Carbapenem tăng. Bên cạnh đó, tăng thanh thải thận
(augmented renal clearance, ARC) với ClCr > 130ml/phút/1,73m2
cũng góp phần làm giảm nồng độ carbapenem trong máu. Vì vậy trên những bệnh
nhân nhiễm trùng nặng, liều carbapenem nên tăng và/hoặc dùng dạng tiêm truyền
kéo dài hay liên tục song song với đánh giá chức năng thận/mức lọc cầu thận thường
xuyên.
1.3. Vấn đề đề
kháng đối với carbapenem hiện nay
Việc lạm dụng carbapenem hiện nay đang làm gia tăng dần chọn lọc các chủng
đề kháng của vi khuẩn đường ruột kháng carbapenem, A. baumannii và P. aeruginosa
trong hồi sức tích cực. Tại Trung Quốc, tỉ lệ đề kháng imipenem của A. baumannii tăng từ 13,3% vào năm 2004
lên 70,5% vào năm 2014 và tỉ lệ A. baumannii
kháng rộng (extensively drug-resistant A.
baumannii) tăng từ 11,% vào năm 2004 lên 60,4% vào năm 2014.

Hình 1. Tỉ lệ đề kháng carbapenem đối với A.
baumannii (trái)
và Enterobacteriaceae (phải) tại các
quốc gia khu vực Đông Nam Á và Nam Á
Do đó điều trị xuống thang (de-escalation) carbapenem khi có kết quả vi
khuẩn học được xem là chiến lược quan trọng giảm tốc độ đề kháng nhóm kháng
sinh phổ rộng này.
2. Fosfomycin
Fosfomycin là kháng sinh tác động bằng cách ức chế sự tạo thành acid
uridin diphosphat-N-acetylmuramic là thành phần màng tế bào thành tế bào vi khuẩn.
Thuốc có phổ tác dụng trên cả vi khuẩn gram dương và gram âm, đặc biệt là các
vi khuẩn thường gây viêm nhiễm đường tiết niệu như E. coli, Proteus, Klebsiella, Enterobacter, Pseudomonas, Serratia,
Enterococcus, Staphylococcus, S.pneumonia, H.influenzae và Neisseria spp…
nhưng không chống lại P.
aeruginosa và Acinetobacter
baumannii.
Fosfomycin-tromethamin uống được FDA chấp thuận trong điều trị nhiễm
trùng tiểu thấp không biến chứng do Escherichia
coli hoặc Enterococcus faecalis. Có
nhiều bằng chứng cho thấy fosfomycin hữu ích trong nhiễm trùng tiểu do trực khuẩn
gram âm sản sinh betalactamase đa kháng, bao gồm cả các chủng sản xuất ESBL.
Trong thực hành, fosfomycin thường phối hợp với các kháng sinh khác để tác dụng
hiệp đồng và hạn chế đề kháng.
Hiệu lực diệt khuẩn của fosfomycin phụ thuộc vào nồng độ, break-point của
fosfomycin theo CLSI đối với nhóm Enterobacteriaceae
là 64mg/mL có thể đạt được trong nước tiểu khi dùng liều uống 3g duy nhất. Khi
dùng một liều 3g fosfomycin trometamol, nồng độ fosfomycin đạt được trong nước
tiểu là 3 mg/mL và duy trì nồng độ điều trị 200-300 microgam/mL trong nước tiểu
sau 48 giờ.
Cần lưu ý rằng fosfomycin có sinh khả dụng đường uống kém (30 – 40%) và
khác nhau giữa các dạng muối (muối calci, muối natri, muối tromethamin), trong
đó muối tromethamin có tốc độ hấp thu qua đường uống nhanh nhất.
Không được chỉ định để điều trị viêm thận, bể thận hoặc áp xe quanh thận,
bệnh nhân có độ lọc cầu thận GFR dưới 5mL/phút. Đối với bệnh nhân suy thận, hiệu
chỉnh liều lượng không cần thiết nhưng cần tăng khoảng cách giữa các liều. Đối
với bệnh nhân suy tim, cần thận trọng khi sử dụng fosfomycin dạng tiêm có chứa
muối natri.
3. Tigecyclin
Tigecyclin là cyclin thế hệ mới được phát triển từ minocyclin từ năm 2005.
Thuốc ức chế ribosom của vi khuẩn. Cấu trúc dạng glycylcyclin giúp tigecyclin mở
rộng phổ kháng khuẩn trên gram dương, gram âm ngoại trừ Proteus và P.aeruginosa.
Thuốc hiệu quả trong điều trị các nhiễm trùng nghiêm trọng gây ra bởi vi
khuẩn đa kháng thuốc hoặc kháng rộng (bao gồm các chủng tụ cầu kháng
methicillin, MRSA). Tigecyclin có thể là lựa chọn trong điều trị Acinetobacter baumannii đa kháng và các
chủng Enterobacteriacae kháng
carbapenem. Chỉ sử dụng tigecyclin trong trường hợp không còn liệu pháp khác
thay thế do thuốc làm tăng tỉ lệ tử vong do mọi nguyên nhân và có nguy cơ kháng
thuốc cao.
Cần lưu ý về giới hạn chỉ định của tigecyclin. Thuốc chỉ định tốt trên những
bệnh nhân nhiễm trùng da, mô mềm có biến chứng, nhiễm khuẩn ổ bụng có biến chứng,
viêm phổi cộng đồng kể cả nhiễm khuẩn máu; nhưng thận trọng và hạn chế chỉ định
trên nhiễm khuẩn bàn chân trong đái tháo đường; viêm phổi bệnh viện và viêm phổi
do thở máy, theo khuyến cáo từ nhà sản xuất. Không nên dùng cho trẻ em dưới 18
tuổi và phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.
Tác dụng của tigecyclin phụ thuộc vào thời gian và có hậu kháng sinh PAE
kéo dài. Dữ liệu trên bệnh nhân viêm phổi cộng đồng cho thấy AUC0-24/MIC
≥ 64 tương quan với hiệu quả điều trị tốt nhất.
Bảng 3. MIC90 của
tigecyclin đối với một số chủng vi khuẩn
Gram dương
|
MIC90 (mg/L)
|
Gram âm
|
MIC90 (mg/L)
|
Staphylococcus aureus
Enterococcus sp.
Streptococcus pneumoniae
Group A streptococci
Group B streptococci
|
0,125
– 1
0,06
– 0,5
0,02
– 0,5
0,02
– 0,25
0,02
– 0,25
|
Enterobacteriaceae
Escherichia coli
K. pneumoniae
A. baumannii
P. aeruginosa
|
0,25
– 1
0,25
– 1
1
– 2
2
– 8
16
– 32
|
Cần lưu ý rằng tigecyclin gắn mạnh với albumin (73 – 79%) và có thời gian
bán thải kéo dài 40 giờ. Liều dùng khuyến cáo khởi đầu là 100mg, sau đó 50mg mỗi
12 giờ. Trên bệnh nhân suy gan nhẹ, suy thận và người cao tuổi không cần hiệu
chỉnh liều.
4. Vancomycin
Vancomycin tác động theo cơ chế ức chế vách tế bào. Phổ tác dụng của vancomycin
tập trung chủ yếu trên cầu khuẩn gram dương, thường được chỉ định điều trị
trong các nhiễm trùng Staphylococci,
đặc biệt là tụ cầu kháng methicillin (MRSA) và các nhiễm trùng Enterococci nghiêm trọng và kháng thuốc.
Tuy nhiên cần lưu ý, đối với tụ cầu nhạy methicillin (MSSA), nhóm betalactam có
hoạt lực mạnh hơn so với vancomycin và nên là lựa chọn ưu tiên.
Do sinh khả dụng đường uống rất kém (<5%) nên vancomycin chủ yếu được
dùng theo đường tĩnh mạch. Thời gian bán thải của vancomycin dao động từ 3 đến
9 giờ ở người lớn và khác biệt tùy theo đặc điểm bệnh nhân, đặc biệt tăng rất
cao ở bệnh nhân suy thận.
Vancomycin là kháng sinh có hiệu quả diệt khuẩn được tính dựa theo AUC0-24/MIC.
Nồng độ đỉnh (Cmax) mục tiêu là từ 30 – 40µg/mL, nồng độ trên 80 µg/mL làm tăng
mạnh độc tính trên tai và thận. Nồng độ đáy (Cmin) là nồng độ thấp nhất của vancomycin,
cần đạt khoảng 15 – 20 µg/mL tương ứng với 4 – 5 lần MIC. Theo hướng dẫn của ASHP
và IDSA 2020, việc theo dõi nồng độ đáy vancomycin với đích 15 đến
20 mg/L không còn được khuyến cáo do không còn đủ bằng chứng cũng
như dựa trên dữ liệu hiệu quả-độc tính trên thận ở bệnh nhân bị nhiễm trùng
nghiêm trọng do MRSA. Thay vào đó, cần hiệu chỉnh liều dựa trên AUC/MIC mục
tiêu từ 400mg.h/L đến 600mg.h/L. Các bằng chứng hiện nay đồng thuận rằng thông
số tốt nhất để đánh giá hiệu quả của vancomycin là AUC0-24/MIC,
trong đó việc đạt được AUC/MIC ≥ 400 trong thời gian điều trị sớm Staphylococcus aureus (SA) có liên quan đến cải thiện khả năng sống
sót có ý nghĩa.
5. Teicoplanin
Teicoplanin là kháng sinh tự nhiên có cấu trúc glycopeptid được chấp thuận
chỉ định (châu Âu, 1988) trong các nhiễm trùng nặng do vi khuẩn gram dương, đặc
biệt là Staphylococcus aureus kháng
methicillin và các cephalosporin.
Hiệu lực và độc tính của teicoplanin và vancomycin không khác biệt có ý
nghĩa, tuy nhiên phản ứng có hại trên thận và hội chứng người đỏ ít gặp ở
teicoplanin hơn so với vancomycin. Vì vậy, teicoplanin có thể được dùng thay thế
vancomycin trong điều trị và dự phòng nhiễm khuẩn gram dương hiếu khí và yếm
khí nặng, khi các thuốc khác không còn tác dụng hoặc thay thế vancomycin hoặc
metronidazol trong viêm đại tràng do kháng sinh. Cần lưu ý rằng, teicoplanin
là kháng sinh dự trữ, hạn chế sử dụng, tỉ lệ đề kháng thấp với các chủng vi khuẩn
nhạy cảm.
Tương tự vancomycin, teicoplanin là kháng sinh phụ thuộc vào thời gian có
thời gian hậu kháng sinh trung bình-dài. Do đó AUC0-24/MIC là thông
số tốt nhất để đánh giá hiệu lực diệt khuẩn, hiệu lực đạt được khi AUC0-24/MIC
≥ 900 tương ứng với nồng độ đáy 15 – 30 mg/L khi theo dõi nồng độ thuốc trong
máu. Teicoplanin được đưa theo đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch ngoại biên,
liều khởi đầu 600mg và liều duy trì được hiệu chỉnh theo cân nặng (10mg/kg) mỗi
12 giờ được khuyến cáo để đạt được nồng độ thuốc trong máu tối thiểu. Một số hướng
dẫn chỉ khuyến cáo nồng độ đáy đạt được là 10mg/L và tương ứng với liều duy trì
là 400mg mỗi 12 giờ.
Thời gian bán thải của teicoplanin kéo dài (> 30 giờ). Tuy nhiên do
tính thân nước cao và gắn kết mạnh với protein huyết tương nên đặc tính dược động
học của teicoplanin sẽ thay đổi đáng kể trong trường hợp bệnh nhân nặng và có
biến đổi lớn về thành phần huyết học (giảm albumin máu, sốc nhiễm khuẩn, ứ dịch
và suy giảm chức năng thận).
Không sử dụng teicoplanin trên những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với
vancomycin vì có thể xảy ra dị ứng chéo. Trong trường hợp này, linezolid có thể
là một lựa chọn ưu tiên trong trường hợp vi khuẩn còn nhạy cảm.
6. Linezolid
Linezolid là kháng sinh nhóm oxazolidinon – được FDA chấp thuận vào năm
2000, có phổ tác dụng chủ yếu trên gram dương (Staphylococci, Streptococci).
Thuốc hầu như không có tác dụng trên vi khuẩn gram âm.
Linezolid trên lâm sàng chủ yếu được chỉ định nhiễm khuẩn gram dương đã
kháng với các thuốc khác: Nhiễm Enterococcus
faecium kháng vancomycin, bao gồm cả nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi cộng đồng
hay viêm phổi bệnh viện do tụ cầu kháng methicillin (MRSA). Linezolid ngày càng
được chứng minh hiệu quả hơn so với vancomycin và giảm độc tính trên thận trong
điều trị các nhiễm trùng da-mô mềm gây ra bởi các chủng Staphylococcus aureus kháng methicillin hoặc đa kháng thuốc đồng thời.
Một trong những ưu điểm quan trọng của linezolid là sinh khả dụng đường uống
có thể đạt 100%. Hiệu lực diệt khuẩn của linezolid phụ thuộc vào thời gian nên
để đánh giá hiệu lực này, thông số được áp dụng là T > MIC. Các nghiên cứu chỉ
ra T > MIC cần đạt trên 85% và AUC/MIC thuộc khoảng 80 đến 120. Liều 600mg mỗi
12 giờ được khuyến cáo sử dụng đối với linezolid.
Trên bệnh nhân suy gan nhẹ và suy thận không cần hiệu chỉnh liều. Trên bệnh
nhân suy thận có Clcr < 30 mL/phút hoặc thẩm phân máu cần thận trọng theo
dõi. Không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.
Khi sử dụng linezolid cần lưu ý một số tác dụng không mong muốn như giảm
bạch cầu do ức chế tủy xương, nôn ói và tiêu chảy. Nguy cơ giảm bạch cầu tăng ở
những bệnh nhân sử dụng linezolid hơn 14 ngày và có dùng cùng các thuốc ức chế
tủy khác. Tránh phối hợp linezolid với các thuốc chống trầm cảm như mirtazapin,
escitalopram, các thuốc ức chế men monoamin oxidase và dextromethorphan vì làm
thúc đẩy hội chứng serotonin.
7. Colistin
Colistin là kháng sinh cấu trúc đa peptid, nhóm polymyxin E được phát hiện
từ cuối những năm 1940. Tuy nhiên do độc tính cao trên thận, kháng sinh này ít
được ưa chuộng khi nhóm cephalosporin được phát hiện.
Dạng dược dụng của colistin là natri colismetat (tiền thuốc) khi vào cơ
thể sẽ chuyển hóa thành colistin có hoạt tính. Colistin tác dụng theo cơ chế
tương tác với lipopolysaccharid (LPS) của lớp áo ngoài vi khuẩn Gram (-), khởi
động quá trình “self-promoted uptake”;
đồng thời thay thế Ca++/Mg++, làm rối loạn tính thấm của
màng, gây ly giải vi khuẩn. Vì vậy, một số kháng sinh khác (như betalactam,
quinolon hay aminosid) khi dùng cùng sẽ thuận lợi xâm nhập vào tế bào chất và
nhân của tế bào vi khuẩn hơn.
Hình 2. Cơ chế tác động của colistin
Phổ kháng khuẩn của colistin tập trung vào các vi khuẩn gram âm, bao gồm Enterobacter, E.coli, Klebsiella,
Salmonella,… và có hiệu lực trên phần lớn các chủng P.aeruginosa và Acinetobacter.
Theo báo cáo tại Việt Nam (2016), nồng độ ức chế tối thiểu MIC90 của
phần lớn các loại vi khuẩn nhạy cảm là từ 0,01 đến 4 microgam/mL, trong đó P. aeruginosa và Acinetobacter baumannii lần lượt là 0,25mg/L và 0,5mg/L.
Colistin tác dụng tại phổi chỉ giới hạn ở các vi khuẩn gram âm: Pseudomonas aeruginosa, E.coli, Klebsiella,
Enterobacter, Salmonella, Shigella, Citrobacter, Acinetobacter, … Colistin
được xem là lựa chọn cuối cùng trong điều trị nhiễm trùng nặng với vi khuẩn
gram âm đa kháng (các superbug), Enterobacteriaceae
kháng carbapenem, P.aeruginosa và
Acinetobacter.
Thông số PK/PD tốt nhất để đánh giá hiệu lực colistin là AUC0-24/MIC
trong đó fAUC/MIC của P.aeruginosa và
Acinetobacter lần lượt là 7,4 – 13,7
và 7,4 – 17,6 với tỉ lệ thuốc dạng tự do trong máu của colistin ở bệnh nhân
bình thường là 50% tuy nhiên, ở bệnh nhân nặng giảm nhẹ còn 26 – 41%.
Colistin chống chỉ định trong trường hợp bệnh nhân suy thận nặng, trẻ dưới
2 tuổi và người có bệnh nhược cơ. Tác dụng phụ thường gặp của colistin là suy
thận (có thể hồi phục khi ngưng thuốc), kích ứng phế quản và sốt do thuốc.
8. Caspofungin
Caspofungin là thuốc kháng nấm toàn thân nhóm eichinocandin, có bản chất
lipopeptid bán tổng hợp. Thuốc tác động theo cơ chế ức chế sự thành lập
β-(1,3)-D-glucan, thành phần chính của vách tế bào nấm. Caspofungin có hoạt
tính tốt đối với nấm men Candida, nhiều
chủng Aspergillus, được chỉ định trong
các trường hợp (*): điều trị kinh nghiệm ở bệnh nhân sốt, giảm bạch cầu trung
tính nghi do nấm; điều trị nhiễm nấm Candida
xâm lấn, nhiễm nấm Candida thực quản
và nhiễm nấm Aspergillus xấm lấn ở bệnh
nhân kháng trị hoặc không dung nạp với các dạng trị liệu khác (azol,
amphotericin B). Không dùng caspofugin điều trị khởi đầu trong nhiễm Aspergillus xâm lấn.
Thuốc gắn mạnh với albumin huyết tương, phần tự
do chiếm <10%, sau khi phân bố đến các mô có xu hướng tích lũy, dẫn đến dược
động học phi tuyến tính. Nồng độ thuốc trong máu giảm ở bệnh nhân béo phì; tăng
nhẹ ở bệnh nhân suy thận (ClCr < 50ml/phút) và không đến mức phải chỉnh liều.
Thuốc ít gây tương tác liên quan đến Cyt P450 gan.
Khi sử dụng caspofungin tĩnh mạch, cần lưu ý các nguy cơ phản vệ do thuốc,
hội chứng Steven-Johnson hoặc hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Cần thận trọng và cân nhắc lợi ích-nguy cơ khi sử dụng cho phụ nữ có
thai, cho con bú. Đối với trẻ em, có bằng chứng về tính an toàn đầy đủ ở nhóm
tuổi 12 – 17. Theo khuyến cáo của nhà sản xuất, liều 50mg/m2da/ngày
có thể được áp dụng cho nhóm tuổi này.
Chi phí và nguy cơ đề kháng cao,
trong tương quan với lợi ích là yếu tố quan trọng trong khởi đầu kháng nấm theo
kinh nghiệm. Hiện nay, caspofungin (IV) chỉ được Bảo hiểm Y tế thanh toán khi
phù hợp với các chỉ định (*) tại các bệnh viện hạng I (TT30/2018).
Kết luận
Các kháng sinh trong danh mục cần ưu tiên quản lý là những kháng sinh
thường dùng trong các trường hợp nhiễm trùng nặng do vi khuẩn đa kháng thuốc. Lựa
chọn kháng sinh theo kinh nghiệm không phù hợp làm tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh
nhân viêm phổi bệnh viện, đồng thời gia tăng chọn lọc chủng đề kháng trong quần
thể. Khi chỉ định những kháng sinh này cần phải thận trọng, dựa trên kết quả bằng
chứng vi sinh và đánh giá lâm sàng chặt chẽ của đội ngũ điều trị (bác sĩ, vi sinh, điều dưỡng và dược sĩ lâm
sàng).
Đơn vị Dược lâm sàng – Thông tin thuốc – Khoa Dược
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Dược
thư Quốc gia Việt Nam 2018
2.
Bộ Y tế, Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, kèm theo quyết định 708/QĐ-BYT
ngày 02/03/2015.
3.
Hướng
dẫn sử dụng kháng sinh của Bệnh viện Chợ Rẫy, Nhà xuất bản y học 2018.
4.
Nguyễn
Tuấn Dũng, Lê Minh Hùng. Dược động học vancomycin và aminoglycoside trong thực
hành lâm sàng. Nhà xuất bản Y học.
5. Lưu
Thị Thu Trang, Vương Mỹ Lượng, Nguyễn Hoàng Anh. Giám sát nồng độ vancomycin
trong điều trị nhiễm khuẩn nặng do MRSA: Hướng dẫn đồng thuận cập nhật năm
2020.
6. Elizabeth
AN et al. Pharmacodynamic and pharmacokinetic considerations in the treatment
of critically Ill patients infected with carbapenem-resistant
Enterobacteriaceae. Virulence 2017, vol. 8, no. 4, 440–452
7.
Patrier
J et al. Carbapenem use in critically ill patients. 2019 Wolters Kluwer Health
8. Nordmann
P et al. Epidemiology and Diagnostics of Carbapenem Resistance in Gram-negative
Bacteria. Clinical Infectious Diseases d 2019:69 (Suppl 7)
9. Hsu LY et al. Carbapenem-Resistant Acinetobacter baumannii and Enterobac-teriaceae in South and
Southeast Asia. Clin
Microbiol Rev. 2017 Jan; 30(1): 1–22.
10.
Aghamali
M et al. Fosfomycin: mechanisms and the increasing prevalence of resistance. Journal of Medical Microbiology 2019;68:11–25.
11.
La Thi Quynh Lien et al. Antibiotic Resistance and Antibiotic Resistance Genes
in Escherichia coli Isolates from Hospital Wastewater in Vietnam. Int J Environ Res Public Health. 2017 Jul; 14(7): 699.
12.
Gong
J et al. Efficacy and safety of high-dose tigecycline for the treatment of
infectious diseases A meta-analysis. Medicine
(2019) 98:38
13.
Hekun
Mei et al. Efficacy and safety of tigecycline in treatment of pneumonia caused
by MDR Acinetobacter baumannii: a systematic review and meta-analysis. J Antimicrob
Chemother.
14.
Li Y, Xu W. Efficacy and safety of linezolid compared with other treatments for
skin and soft tissue infections: a meta-analysis. Biosci
Rep. 2018 Feb 28; 38(1)
15.
Zhang
W et al. Efficacy and safety of linezolid versus vancomycin for
methicillin-resistant Staphylococcus aureus (MRSA)-related pneumonia: updated
systematic review and meta-analysis. Int
J Clin Exp Med 2019;12(4):3185-3200
16.
Kosecka-Strojek
M et al. Emergence of linezolid-resistant Staphylococcus epidermidis in the
tertiary children’s hospital in Cracow, Poland. European Journal of Clinical Microbiology & Infectious Diseases
(2020) 39:1717–1725.
17.
Fang
J et al. Does the conventional dosage of linezolid necessitate therapeutic drug
monitoring?—Experience from a prospective observational study. Ann
Transl Med. 2020 Apr; 8(7): 493.
18.
L.T.T.Nguyen
et al. The emergence of plasmid-borne cfr-mediated linezolid
resistant-staphylococci in Vietnam. Journal of Global Antimicrobial Resistance
22 (2020) 462–465 463
19.
Ogami
C et al. Population Pharmacokinetics and Pharmacodynamics of Teicoplanin and
C-Reactive Protein in Hospitalized Patients With Gram-Positive Infections. Clinical Pharmacology in Drug Development 2019,
00(0).
20.
Li
H et al. Optimal teicoplanin loading regimen to rapidly achieve target trough
plasma concentration in critically ill patients. Basic Clin Pharmacol Toxicol. 2019;00:1–12.
21.
Thien
B. Tran et al. Pharmacokinetics/pharmacodynamics of colistin and polymyxin B:
are we there yet? Int J Antimicrob Agents.
Author manuscript; available in PMC 2017
22. Grégoire
N et al. Clinical Pharmacokinetics and Pharmacodynamics of Colistin. Clinical Pharmacokinetics volume 56, pages1441–1460 (2017).