x...ĐĂNG KÝ KHÁM TRƯỚC QUA HOTLINETƯ VẤN/CSKH
SearchArticle
Sử dụng kháng sinh trong điều trị Enterobacter kháng Carbapenem (CRE) cập nhật hướng dẫn IDSA 2022
CHUYÊN MỤC: Dược lý - Dược lâm sàng
Đăng vào lúc [2022-03-21 16:46:50] Lượt xem: 4190 400
Tác giả: Chưa xác định      Sử dụng kháng sinh trong điều trị Enterobacter kháng Carbapenem (CRE) cập nhật hướng dẫn IDSA 2022

1. Tổng quan

     Enterobacter kháng carbapenem (Carbapenem-resistant enterobacterales, CRE) đã và đang là gánh nặng trong điều trị nhiễm trùng nặng và gây ra hơn 1000 ca tử vong tại Hoa Kỳ hằng năm. Theo định nghĩa của CDC, CRE có khả năng đề kháng với ít nhất một carbapenem hoặc, bao gồm cả các chủng sinh carbapenemases hoặc đề kháng theo các cơ chế khác. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ các chủng CRE có khả năng sinh carbapenemases chiếm khoảng 35-59%. Trong đó phổ biến nhất là K.pneumoniae carbapenemases (KPCs) có thể được tổng hợp bởi bất kì chủng Enterbacter nào; ngoài ra còn một số carbapenemase khác như New Delhi metallo b-lactamases (NDMs), Verona integron-endcoded metallo b-lactamases (VIMs), imipenem-hydrolyzing metallo b-lactamases (IMPs) và oxacillinases (như OXA-48-like). Xét nghiệm phân tử có thể hữu ích trong nhiều trường hợp lâm sàng, xu hướng điều trị đang hướng đến ứng dụng vi sinh lâm sàng trong việc xác định carbapenemase cụ thể (như KPC hay OXA-48-like…) để lựa chọn kháng sinh phù hợp.

 

2. Các khuyến cáo liên quan đến điều trị CRE theo IDSA 2022

     2.1. Lựa chọn ưu tiên trong điều trị nhiễm trùng tiêu không biến chứng do CRE

          Ciprofloxacin, levofloxacin, trimethoprim-sulfamethoxazol, nitrofurantoin hoặc liều đơn aminoglycosid là những lựa chọn được khuyến cáo cho nhiễm trùng tiểu không biến chứng do CRE. Những kháng sinh này có thể đạt nồng độ cao trong nước tiểu.

Truyền liều chuẩn meropenem có thể là lựa chọn cho trường hợp CRE kháng ertapenem (MIC ≥ 2 mcg/mL) nhưng còn nhạy cảm với meropenem (MIC ≤ 1 mcg/mL) khi kết quả xét nghiệm carbapenemase không có sẵn hoặc âm tính.

          Trong trường hợp các lựa chọn ưu tiên không còn nhạy cảm, có thể cân nhắc đến các kháng sinh thế hệ mới như ceftazidim-avibactam, meropenem-vaborbactam, imipenem-cilastatin-relebactam và cefiderocol.

Fosfomycin chỉ nên được sử dụng hạn chế trong trường hợp nhiễm CRE là E.Coli do gen fosA (nội sinh của các chủng gram âm như Klebsiella spp., Enterobacter spp., Serratia marcesscens) có thể thủy phân fosfomycin dẫn đến thất bại điều trị. Colistin chỉ nên được sử dụng khi không còn lựa chọn khác điều trị CRE do nguy cơ về độc tính trên thận. 

 

     2.2. Lựa chọn ưu tiên trong viêm thận bể thận và nhiễm trùng tiểu có biến chứng do CRE

          Ciprofloxacin, levofloxacin và trimethoprim-sulfamethoxazol vẫn là lựa chọn ưu tiên cho bệnh nhân viêm thận bể thận và nhiễm trùng tiểu có biến chứng do CRE nếu còn nhạy cảm. Truyền kéo dài meropenem là lựa chọn ưu tiên cho CRE kháng ertapenem (MIC ≥ 2 mcg/mL) nhưng còn nhạy cảm với meropenem (MIC ≤ 1 mcg/mL) khi kết quả xét nghiệm carbapenemase không có sẵn hoặc âm tính. Trong trường hợp CRE kháng cả cả ertapenm và meropenem, cân nhắc đến các kháng sinh thế hệ mới như ceftazidim-avibactam, meropenem-vaborbactam, imipenem-cilastatin-relebactam và cefiderocol.


     2.3. Lựa chọn ưu tiên trong điều trị nhiễm khuẩn ngoài đường tiết niệu trong trường hợp không xét nghiệm carbapenemase

          2.3.1. CRE kháng ertapenem nhưng còn nhạy với meropenem

               Truyền kéo dài meropenem được khuyến cáo ưu tiên nếu CRE kháng ertapenem (MIC ≥ 2 mcg/mL) nhưng còn nhạy cảm với meropenem (MIC ≤ 1 mcg/mL) khi kết quả xét nghiệm carbapenemase không có sẵn hoặc âm tính. Tuy nhiên, tại Hoa Kỳ, khảo sát 42000 chủng CRE từ 2017-2019 chỉ khoảng 10% các chủng CRE sinh carbapenemase còn nhạy với meropenem.


          2.3.2. CRE kháng ertapenem và meropenem

               Ceftazidim-avibactam, meropenem-vaborbactam và imipenem-cilastatin-relebactam là lựa chọn cho trường hợp CRE kháng ertapenem (MIC ≥ 2 mcg/mL) và meropenem (MIC ≥ 4 mcg/mL).

Trên những bệnh nhân nhiễm khuẩn CRE mà có nằm viện/chăm sóc y tế trong vòng 12 tháng tại quốc gia có tỉ lệ lưu hành các chủng sinh metallo b-lactamases, lựa chọn phối hợp ceftazidim-avibactam và aztreonam, hoặc đơn trị bằng cefiderocol, nếu kết quả test carbapenemase không sẵn có.


     2.4. Lựa chọn ưu tiên trong điều trị nhiễm khuẩn ngoài đường tiết niệu trong trường hợp sẵn có xét nghiệm carbapenemase

          Meropenem-vaborbactam, ceftazidim-avibactam, imipenem-cilastatin-relebactam là những lựa chọn ưu tiên cho các chủng CRE sinh KPC gây nhiễm khuẩn ngoài đường tiết niệu. Ceftazidim phối hợp với aztreonam, hoặc cefiderocol đơn trị liệu là lựa chọn ưu tiên cho các chủng sinh NDM và các metallo-b-lactamase khác. Ceftazidim-avaibactam là lựa chọn ưu tiên cho trường hợp nhiễm các chủng sinh men OXA-48-like.


     2.5. Mối quan hệ giữa sự tăng sinh các chủng CRE kháng thuốc và việc sử dụng các b-lactam thế hệ mới trong điều trị nhiễm khuẩn CRE

          Việc áp dụng các b-lactam thế hệ mới (như ceftazidim-avibactam, meropenem-vaborbactam, imipenem-cilastatin-relebactam hay cefiderocol) có khả năng làm tăng sự phát sinh các chủng đề kháng nếu sử dụng phổ biến. Trong đó sự phát sinh đề kháng ceftazidim-avibactam xảy ra với tỉ lệ cao nhất do phát triển đột biến gen blaKPC dẫn đến thay đổi cấu trúc chuỗi amino acid trong cấu trúc enzym KPC carbapenemase. Bên cạnh đó, sự thay đổi tính thấm và bơm đẩy ngược là yếu tố thúc đẩy đề kháng đối với meropenem-vaborbactam và imipenem-cilastin-relebactam. Cơ chế đề kháng của cefiderocol cũng được ghi nhận do sự phát sinh đột biến trong hệ thống vận chuyển ion sắt phụ thuộc Ton-B và thay đổi cấu trúc amino acid trong AmpC b-lactamases.

               Tỉ lệ đề kháng ước tính sau phơi nhiễm đối với ceftazidim-avibactam và meropenem-vaborbactam được báo cáo lần lượt khoảng 20% và 3%. Rất ít dữ liệu hiện tại về sự đề kháng của imipenem-cilastatin-relebactam và cefiderocol.


     2.6. Vai trò của nhóm tetracyclin trong điều trị nhiễm khuẩn do CRE

          Mặc dù b-lactam là lựa chọn ưu tiên trong nhiễm khuẩn do CRE, tigecyclin và eravacyclin có thể là lựa chọn thay thế trong trường hợp đề kháng hoặc không dung nạp với b-lactam. Tigecyclin có nhiều dữ liệu được báo cáo trong thực hành điều trị nhiễm khuẩn CRE hơn so với eravacyclin. Các dẫn chất của tetracyclin không được khuyến cáo đơn trị cho trường hợp nhiễm trùng tiểu hoặc nhiễm trùng huyết do CRE. Cần lưu ý rằng đơn trị tigecyclin liên quan đến sự gia tăng tỉ lệ tử vong so với các lựa chọn điều trị khác trên bệnh nhân viêm phổi nói chung, không chỉ bao gồm viêm phổi gây ra bởi các chủng CRE.


     2.7. Vai trò của nhóm polymyxin/colistin trong điều trị nhiễm khuẩn do CRE

          Polymyxin B và colistin nên tránh sử dụng trong điều trị nhiễm khuẩn do CRE. Các nghiên cứu quan sát và RCT cho thấy có sự gia tăng tỉ lệ tử vong và độc tính thận liên quan đến polymyxin so với các nhóm chứng.

          Colistin có thể được cân nhắc là một lựa chọn thay thế trong trường hợp nhiễm trùng tiêu không biến chứng cho CRE trong trường hợp không có sự lựa chọn thay thế khác.


     2.8. Vai trò của phối hợp thuốc trong điều trị nhiễm khuẩn do CRE

          Phác đồ phối hợp (chẳng hạn giữa một b-lactam và một aminoglycoside, và/hoặc fluoroquinolon, hoặc polymyxin) không được khuyến cáo sử dụng thường quy cho nhiễm khuẩn gây ra bởi CRE.

 

Bảng 1. Chế độ liều kháng sinh cho nhiễm khuẩn CRE theo IDSA 2022

Kháng sinh

Chế độ liều ở người lớn

(chức năng gan, thận bình thường)

Amikacin

Nhiễm trùng tiểu: 15mg/kg/ngày

Nhiễm trùng khác: 20mg/kg/ngày cho 1 liều duy nhất, liều nối tiếp dựa trên theo dược động học (nồng độ thuốc)

Gentamicin

Nhiễm trùng tiểu: 5mg/kg/ngày

Nhiễm trùng khác: 7mg/kg/ngày cho 1 liều duy nhất, liều nối tiếp dựa trên theo dược động học (nồng độ thuốc)

Tobramycin

Nhiễm trùng tiểu: 5mg/kg/ngày

Nhiễm trùng khác: 7mg/kg/ngày cho 1 liều duy nhất, liều nối tiếp dựa trên theo dược động học (nồng độ thuốc)

Imipenem-cilastatin

Nhiễm trùng tiểu: 500mg IV q6h truyền trong 30 phút

Tất cả nhiễm trùng khác: 500mg IV q6h trong 3 giờ

Meropenem

Nhiễm trùng tiểu: 1g q8h truyền trong 30 phút

Nhiễm trùng khác: 2g q8h truyền trong 3 giờ

Tigecyclin

Liều nạp: 200mg, liều duy trì 100mg q12h

Imipenem-cilastatin-relebactam

1,25g q6h truyền trong 30 phút

Meropenem-vaborbactam

4g q8h truyền trong 3 giờ

Cefiderocol

2g q8h truyền kéo dài 3h

Ceftazidim-avibactam

25g q8h truyền kéo dài 3h

Aztreonam

2g q8h truyền kéo dài 3h bắt đầu cùng lúc với Ceftazidim-avibactam

Colistin

Theo đồng thuận thế giới về chế độ liều polymyxin (2019)

 

Tài liệu tham khảo

     Pranita D. Tamma, Samuel L. Aitken, Robert A. Bonomo, Amy J. Mathers, David van Duin, Cornelius J. Clancy (2022). IDSA Guidance on the Treatment of Antimicrobial-Resistant Gram-Negative Infections: Version 1.0

 




Tin tức liên quan:
THÔNG BÁO - TIN TỨC CHUNG
Bản công bố số 427 cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở hướng dẫn thực hành và Quyết định số 379 ban hành chương trình đào tạo thực hành để cấp giấy xác nhận hoàn thành quá trình thực hành khám bệnh, chữa bệnh chức danh Bác sĩ với phạm vi hành nghề Bác sĩ chuyên khoa Tạo hình thẩm mỹ
Danh sách người thực hành khám bệnh, chữa bệnh, cập nhật đến ngày 08/04/2025
Thông báo số 31 tuyển dụng nhân viên hợp đồng
Hội thi thiết kế, trình diễn thời trang “Xuân Ất Tỵ từ vật liệu tái chế” chào mừng Xuân Ất tỵ 2025
Danh sách người thực hành khám bệnh, chữa bệnh, cập nhật đến ngày 07/01/2025
Thông báo số 197 công nhận kết quả trúng tuyển kỳ xét tuyển viên chức đợt 2 năm 2024 của Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Thông báo số 193 Kết quả tuyển dụng viên chức đợt 2 năm 2024 của Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Hội thảo “Cập nhật mới trong Hồi sức sơ sinh 2024”
Hội thảo khoa học Cập nhật chẩn đoán và điều trị bệnh lý Tai kỷ niệm 45 năm Xây dựng và Phát triển Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 25/12/1979-25/12/2024
Tổ chức thành công Đại hội các Chi bộ thuộc Đảng Bộ Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Thông báo số 189 về thời gian và địa điểm ứng viên tham dự kiểm tra, sát hạch kỳ xét tuyển viên chức đợt 2 năm 2024
Cập nhật GOLD 2025 và những tiến bộ mới trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
HỘI THẢO KHOA HỌC - CẬP NHẬT MỚI TRONG HỒI SỨC SƠ SINH 2024
Thông báo số 182 Triệu tập ứng viên đủ điều kiện dự tuyển vòng 2 kỳ xét tuyển viên chức đợt 2 năm 2024 của Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Thông báo số 181 Danh sách ứng viên đủ điều kiện và không đủ điều kiện dự tuyển vòng 2 kỳ xét tuyển viên chức đợt 2 năm 2024 của Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Chương trình đo thành phần cơ thể và tư vấn dinh dưỡng miễn phí tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
Ngày Thế giới Phòng chống Đái tháo đường
Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ phối hợp tổ chức khám sàng lọc và phẫu thuật dị tật bàn tay cho trẻ em
Hưởng ứng tuần lễ nhận thức Kháng sinh 2024
Danh sách người thực hành khám bệnh, chữa bệnh, cập nhật đến ngày 01/11/2024
ASPxHyperLink
LIÊN KẾT
BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Địa chỉ: Số 179, Đường Nguyễn Văn Cừ, Phường An Khánh, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.
Liên hệ: 02923 899 444
Fax: 02923 740 221
Cấp cứu: 02923 894 123
Email: bvdhydcantho@ctump.edu.vn
Facebook: https://www.facebook.com/bvdhydct
Website: http://bvdhydcantho.com
Tổng lượt truy cập: 7,966,548
THỜI GIAN KHÁM BỆNH NHƯ SAU:
- Thời gian lấy số thứ tự: 6h sáng các ngày làm việc trong tuần.
- Cấp cứu: 24/24 (kể cả ngày Lễ, Tết và Chủ nhật)
- Các ngày làm việc trong tuần: Từ Thứ Hai đến Thứ Sáu (hoặc theo thông báo)
- Lấy số thứ tự đăng ký:
Buổi sáng từ 5h30 - 10h45 | Buổi chiều từ 12h30 - 16h45
- Tiếp nhận bệnh nhân:
Buổi sáng từ 6h30 - 10h45 | Buổi chiều từ 13h - 16h45
- Thời gian khám bệnh:
Buổi sáng từ 7h - 11h | Chiều từ 13h - 17h
BẢN ĐỒ ĐƯỜNG ĐI