Gãy bong gai chậu trước trên (Anterior superior iliac spine (ASIS) avulsion) là một tổn thương hiếm gặp, trong đó, cơ may và cơ căng mạc đùi bị giằng kéo đột ngột và mạnh, làm bong một phần gai chậu trước trên – nơi đầu gần của cơ may và cơ căng mạc đùi bám vào. Đây là dạng tổn thương thường gặp ở xương đang phát triển ở thanh thiếu niên, đặc biệt khi thực hiện các động tác chuyển hướng đột ngột trong các hoạt động thể thao như bóng đá, chạy nước rút và thể dục dụng cụ. Gãy bong gai chậu trước trên dễ bị nhầm lẫn với tình trạng căng cơ sau chấn thương, thường bị bỏ qua trong lần thăm khám đầu tiên. Có thể dùng Xquang và CT-Scan để chẩn đoán và khảo sát kích thước mảnh gãy. Ở một số trường hợp trẻ nhỏ, siêu âm có thể được dùng như một phương pháp sàng lọc chẩn đoán.
Phương pháp điều trị gãy bong gai chậu trước trên trong nhiều trường hợp bao gồm nghỉ ngơi, sử dụng các loại thuốc giảm đau, kháng viêm. Việc tập phục hồi chức năng thông thường chỉ được thực hiện sau ngày thứ 3 hoặc cho đến khi mức độ đau thuyên giảm. Thời gian phục hồi chức năng trong trường hợp điều trị bảo tồn là 6 tháng.
Phẫu thuật được chỉ định trong các trường hợp gãy xương cấp tính với mảnh xương di lệch trên 2cm; bệnh nhân trẻ tuổi có nhu cầu vận động cao, cần thời gian phục hồi chức năng ngắn; hoặc bệnh nhân đau day dẳng sau 3 tháng điều trị bảo tồn. Các phương pháp phẫu thuật bao gồm cố định mảnh gãy bằng vít xốp hoặc chỉ neo. Thời gian phục hồi chức năng sau phẫu thuật là 3 tháng.
Ca lâm sàng: Bệnh nhân nam, 17 tuổi, vào viện vì đau vùng gai chậu trước trên bên phải sau chấn thương khi chơi đá bóng. Khám lâm sàng sờ được mảnh gãy bong của gai chậu trước trên, hạn chế gấp và duỗi háng. Khảo sát trên Xquang và CT-Scan cho thấy mảnh xương bong có kích thước 13x17x18,5mm, nằm cách vị trí giải phẫu 2cm.
Hình 1. Mảnh xương gai chậu trước trên gãy bong (mũi tên trắng) trên Xquang khung chậu thẳng

Hình 2. Mảnh xương gai chậu trước trên gãy bong (mũi tên trắng) trên CT-Scan dựng hình khung chậu
Sau phẫu thuật cố định mảnh xương bong bằng vít xốp, bệnh nhân tập đi chịu lực có kiểm soát với nạng và nẹp Zimmer trong 4-6 tuần đầu.

Hình 3. Xquang sau phẫu thuật kết hợp xương trong gãy bong gai chậu trước trên
Khoa Ngoại CTCH-TK
Tài liệu tham khảo:
1. Akhter F, Ayeni O, Almasri M. ASIS Avulsion Fracture Repair with Lag Screw and Tape Bridge Construct. Arthrosc Tech. 2022 Apr 22;11(5):e875-e880. doi: 10.1016/j.eats.2022.01.005. PMID: 35646566; PMCID: PMC9134483.
2. Dhinsa, B. S., Jalgaonkar, A., Mann, B., Butt, S., & Pollock, R. (2011). Avulsion fracture of the anterior superior iliac spine: Misdiagnosis of a bone tumour. Journal of Orthopaedics and Traumatology : Official Journal of the Italian Society of Orthopaedics and Traumatology, 12(3), 173.
https://doi.org/10.1007/s10195-011-0153-z
3. Mori T, Ihara T, Nomura O. Avulsion Fracture of the Anterior Superior Iliac Spine in a Young Athlete Detected by Point-Of-Care Ultrasound. POCUS J. 2022 Apr 21;7(1):140-143. doi: 10.24908/pocus.v7i1.15096. PMID: 36896271; PMCID: PMC9979938.
4. White, Klane K. M.D.*; Williams, Seth K. M.D.*; Mubarak, Scott J. M.D.†. Definition of Two Types of Anterior Superior Iliac Spine Avulsion Fractures. Journal of Pediatric Orthopaedics 22(5):p 578-582, September 2002.