1. Tầm quan trọng của việc ghi nhận và báo cáo các tín
hiệu có thể liên quan đến nguy cơ do thuốc
Độc
tính và các tác dụng không mong muốn là yếu tố quan trọng cần cân nhắc trong
quá trình sử dụng thuốc cho người bệnh, bên cạnh hiệu quả, chi phí điều trị và
các tiêu chí khác như chính sách về dùng thuốc, bảo hiểm hay khả năng tuân thủ
điều trị.
Phản
ứng có hại có thể ảnh hưởng đến kết cục lâm sàng, thời gian điều trị dùng
thuốc, thời gian nằm viện, nguy cơ tái nhập viện và chi phí điều trị lâu dài
của người bệnh. Trên thực tế, nhiều biến cố bất lợi trong thực hành lâm sàng
diễn ra có thể liên quan đến thuốc, có thể do phản ứng có hại của thuốc (bao
gồm phản ứng liên quan đến miễn dịch hoặc độc tính trực tiếp), cũng có thể do
sử dụng thuốc chưa hợp lý (liều dùng, dạng dùng, thời gian dùng và các tương
tác thuốc). Các biến cố này có thể xảy ra ngay lập tức trong quá trình dùng
thuốc, mặt khác cũng có thể xuất hiện muộn hơn (từ vài giờ, vài ngày, thậm chí
sau khi quá trình dùng thuốc đã kết thúc).
Việc
phát hiện các tín hiệu và ghi nhận các biểu hiện có thể liên quan biến cố bất
lợi do thuốc đóng vai trò quan trọng trong công tác cảnh giác dược tại bệnh
viện. Việc ghi nhận này tạo cơ sở để phân tích tương quan giữa biến cố bất lợi
và thuốc dùng cũng như giữa lợi ích và nguy cơ của một thuốc. Từ đó, Hội đồng
thuốc và Điều trị bệnh viện có cơ sở lựa chọn thuốc đưa vào hoặc loại khỏi danh
mục thuốc bệnh viện. Ngoài ra, trong thực hành lâm sàng, đây cũng là cơ sở để
lựa chọn thuốc, cá thể hóa cho từng người bệnh, đặc biệt là những bệnh nhân có
nhiều yếu tố nguy cơ (trẻ em, cao tuổi, có thai, suy giảm chức năng gan, thận,
có tiền sử dị ứng, có tiền sử mắc nhiều bệnh mạn tính…).
Từ
nghị định 131/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động Dược lâm sàng Bệnh viện, đến quyết
định 122/QĐ-BYT ban hành Hướng dẫn quốc gia về Cảnh giác dược (lần 2) đều nhấn
mạnh vai trò của tất cả nhân viên y tế (bác sĩ, điều dưỡng, dược sĩ, nhân viên
y tế khác) trong công tác cảnh giác dược. Trong đó, dược sĩ lâm sàng đóng vai
trò trung tâm, hướng dẫn, tham gia, đầu mối tổng hợp, phân tích tương quan giữa
biến cố và thuốc, cập nhật thông tin để đưa đến các kết luận về quan hệ lợi
ích-nguy cơ của thuốc tại bệnh viện.
2. Các biểu hiện tín hiệu cần chú ý khi đánh giá sử dụng
thuốc trên lâm sàng
Trên
thực hành lâm sàng, việc phát hiện các tín hiệu nghi ngờ liên quan đến phản ứng
có hại của thuốc phần nào gặp nhiều khó khăn do các tín hiệu này có thể biểu
hiện đa dạng qua các dấu hiệu lâm sàng hoặc cận lâm sàng (hình ảnh và các chỉ
số xét nghiệm). Các biểu hiện này có thể dễ nhầm lẫn với các biểu hiện bệnh lý
chính hoặc bệnh lý mắc kèm của người bệnh. Trong trường hợp nghi ngờ, bác sĩ,
điều dưỡng và dược sĩ lâm sàng cần ghi nhận và báo cáo phản ứng có hại này. Các
tín hiệu được báo cáo không phải chỉ
bao gồm các biểu hiện xác định chắc chắn do phản ứng có hại của thuốc. Tương
quan này sẽ được đánh giá lại dựa trên chuỗi tín hiệu được ghi nhận. Từ đó, tổ
Dược lâm sàng-thông tin thuốc sẽ tổng hợp các thông tin, báo cáo về Trung tâm
Quốc gia về ADR và thông tin thuốc, nhận phản hồi và thông tin đến nhân viên y
tế tại bệnh viện để thực hành sử dụng thuốc an toàn-hiệu quả hơn.
Bảng
dưới đây đưa ra các tín hiệu về lâm sàng và các chỉ dấu cận lâm sàng cần quan
tâm và các thuốc có nguy cơ nhằm giúp các bác sĩ, điều dưỡng và dược sĩ lâm
sàng có cơ sở phát hiện ADR trong quá trình theo dõi, giám sát sử dụng thuốc.
Bảng 1. Các biểu hiện lâm
sàng cần cân nhắc, đánh giá nguy cơ do thuốc
STT
|
Phản ứng
|
Loại phản ứng
|
Thuốc nguy cơ gây ADR
|
1
|
Ban ngứa, nổi mẩn đỏ, mề đay, phù
Quincke
|
Mẫn cảm, dị ứng; phản ứng tại chỗ
|
Ampicillin,
amoxicillin…
Ceftriaxon, Ceftazidim…
Cotrimoxazol, metronidazol
NSAIDs (diclofenac…)
Allopurinol
Thuốc hóa trị (paclitaxel)
Thuốc
chống động kinh (carbamezepin…)
Thuốc
tê (lidocain, bupivacain), thuốc gây mê.
Dịch
truyền acid amin…
|
2
|
Sốc phản vệ
|
Mẫn cảm, dị ứng
Phản ứng cấp tính, tỉ lệ tử vong cao
|
3
|
Đỏ bừng nửa thân trên, kèm theo độc
tính tim mạch
|
Giả dị ứng
|
Vancomycin
|
4
|
Nôn, buồn nôn
|
Mẫn cảm, dị ứng;
RLCN tiêu hóa
|
Cefoperazol/sulbactam
NSAIDs
Digoxin, Amiodaron
Valproic acid
Các thuốc hóa trị (doxorubicin,
oxaliplatin…)
|
5
|
Tiêu chảy
|
Mẫn cảm, dị ứng; bội nhiễm; RLCN tiêu
hóa
|
Thuốc nhuận tràng
Ampicillin,
amoxicillin,…
Acarbose
Diacerein
Colchicin
Các
thuốc hóa trị
|
6
|
Ho khan, phù mạch
|
Tác dụng dược lý trực tiếp, phản ứng
đặc ứng
|
Các thuốc ức chế men chuyển
ức chế thụ thể angiotensin II
Nhóm opioids
|
7
|
Viêm, đau cơ vân
|
Tác dụng dược lý trực tiếp, phản ứng
đặc ứng
|
Atorvastatin, simvastatin…
Fibrat
Corticosteroids
Colchicin
|
8
|
Hội chứng serotonin
|
Tác dụng dược lý trực tiếp, phản ứng
đặc ứng
|
TCAs (amitriptylin)
SSRIs (sertralin)
MAOIs (tranylcypromin)
Linezolid
Opioids (pethidin, tramadol…)
|
9
|
Phản ứng tại vị trí tiêm
|
Giả dị ứng, phản ứng
tại chỗ
|
Quinolon
(ciprofloxacin,
levofloxacin, moxifloxacin…)
Thuốc
hóa trị (paclitaxel, oxaliplatin, …)
|
10
|
Sốt do thuốc
|
Có thể là quá mẫn hoặc tác dụng trực
tiếp, phản ứng đặc ứng
|
Kháng sinh (nhóm penicillin, quinolon,
aminoglycosid…)
Thuốc hóa trị
Thuốc chống động kinh, an thần, chống trầm
cảm
Nhóm PPI (omeprazol,…)
|
Bảng 2. Các chỉ dấu cận lâm sàng cần cân nhắc, đánh
giá nguy cơ do thuốc
STT
|
Chỉ dấu CLS
|
Giá trị CLS
|
Thuốc nguy cơ gây ADR
|
1
|
Tăng tiểu cầu
|
> 1 000 000 đv/mm3
|
Amoxicillin/clavulanat
Ceftazidim, ceftriaxon…
Ciprofloxacin…
Miconazol
Enoxaparin
Thuốc hóa trị (gemcitabin,
cyclosporin, methotrexat…)
|
2
|
Giảm tiểu cầu
|
< 50 000đv/mm3
|
Linezolid
Vancomycin
Cotrimoxazol
Heparin
NSAIDS (diclofenac,
naproxen), Paracetamol
Thuốc hóa trị (cyclosporin)
Thuốc
chống động kinh (carbamazepin, acid valproic)…
|
3
|
Giảm bạch cầu hạt
|
< 3 000 đv/mm3
|
Nhóm
betalactam (amoxicllin, piperacillin, imipenem, cefotaxim)
Vancomycin
Cotrimoxazol
Aspirin
Thuốc
kháng giáp
(benzylthioracil,
carbimazol)
|
4
|
Tăng bạch cầu ái toan
|
> 1 500 tế bào/mm3
|
Minocyclin, tigecyclin
NSAIDs
Allopurinol
Hydroclorothiazid
Carbamazepin…
|
5
|
Tăng kali máu
|
> 5 mmol/L
|
Kali clorid
Các thuốc ức chế men chuyển (ACEi), ức
chế thụ thể (ARB)
Spironolacton
Digoxin
NSAIDs
Heprain
Cotrimoxazol
Erythromycin…
|
6
|
Hạ kali máu
|
< 3,5 mmol/L
|
Furosemid
Gentamycin
Colistin
Liều cao penicillins
Amphotericin B
Insulin
Corticosteroids,
Salbutamol, salmeterol…
|
7
|
Hạ natri máu
|
< 135 mmol/L
|
Indapamid
Cotrimoxazol
Theophyllin
Morphin, dẫn chất opioid
Thuốc chống trầm cảm
Thuốc chống động kinh (valproat)
Thuốc ức chế men chuyển
Amiodaron…
|
8
|
Hạ glucose máu
|
< 50 mg/dL
(< 2.78 mmol/L)
|
Insulin
Thuốc hạ đường huyết đường uống
(glyclazid, glymepirid)
Kháng sinh (cotrimoxazol,
pipera-cillin, cotrimoxazol, ciprofloxacin)
NSAIDs…
|
9
|
Tăng transaminase
(AST, ALT)
|
> 5 lần giới hạn bình thường
(150U/L)
|
Statin (atorvastatin, simvastatin…)
NSAIDs
Allopurinol
Amiodaron
Kháng sinh (amoxicillin, cotrimoxazol,
minocyclin, levofloxacin …)
Thuốc chống động kinh (phenytoin,
carbamazepin, valproat)
|
10
|
Tăng creatinin máu
|
> 1.2 mg/dl (nam)
> 1.1 mg/dl (nữ)
|
Aminoglycosid
Cephalosporin
(ceftazidim, cefoperazon, cefepim…)
Cotrimoxazol
Amphotericin
B
NSAIDs …
|
11
|
Tăng thời gian
prothrombin
|
> 100s
|
Quá liều Heparin, warfarin
|
12
|
Giảm thời gian
prothrombin kèm theo xuất huyết
|
< 8s
|
Cefoperazol
Clindamycin
Aminoglycosid …
|
13
|
Kéo dài khoảng QT
|
Kéo
dài QT > 500ms trên điện tâm đồ
|
Thuốc chống loạn nhịp (amiodaron)
Macrolid (clarithromycin)
Quinolon
(levofloxacin, moxifloxacin)
Chống nôn (ondansetron)…
|
Đơn vị Dược lâm sàng – Thông tin thuốc – Khoa Dược
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y tế (2018), Dược thư Quốc gia Việt Nam
2. Bộ Y tế (2021), Hướng dẫn quốc gia về Cảnh
giác Dược
3. Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc của các biệt dược
được Cục QLD phê duyệt