Vai trò siêu âm trong đánh giá phân loại nhân giáp theo ACR-TIRADS 2017
CHUYÊN MỤC: Cận lâm sàng
Đăng vào lúc [2021-05-20 07:53:54] Lượt xem: 34932 318
Tác giả: Chưa xác định
ThS. BS. Phạm Thị Anh Thư
Bộ môn Chẩn đoán hình ảnh – Trường ĐHYD Cần Thơ
Khoa Chẩn đoán hình ảnh – Bệnh viện Trường ĐHYD Cần Thơ


I. ĐẠI CƯƠNG
     Tuyến giáp nằm ở phía trước cổ, là một tuyến nội tiết lớn nhất cơ thể, có nhiều chức năng quan trọng, tiết ra các hormon giáp trạng có chức năng làm tăng hoạt động tế bào, tăng cường hoạt động của hệ thần kinh, tác dụng trên sự tăng trưởng và phát triển của cơ thể…
Bệnh lý tuyến giáp có hai dạng cơ bản: khu trú và lan tỏa

     Nhóm bệnh lý lan tỏa là tổn thương nhu mô giáp diện rộng, thường liên quan bệnh lý về nội tiết như Basedow hoặc các dạng viêm giáp.
Nhóm bệnh lý khu trú về tuyến giáp thường gặp hơn trong thăm khám siêu âm hàng ngày, hay gặp là nhân giáp (bướu giáp). Hầu hết các nhân giáp không gây ra các triệu chứng nên người bệnh thường sẽ không biết. Khi có kích thước lớn, bướu giáp sẽ có thể nhìn thấy được hoặc gây chèn ép xung quanh hoặc gây khó khăn cho việc nuốt hoặc thở. 

     Nhân giáp được chia làm hai loại: nhân dạng nang (bên trong là dịch) và nhân dạng đặc. Nhân dạng nang đa phần lành tính, ngoại trừ một tỷ lệ nhỏ ung thư giáp dạng nang. Nhân giáp dạng đặc có khả năng lành tính và ác tính. Đa phần là lành tính, có khoảng 10% nhân dạng đặc ác tính [3]. Cần có phương pháp điều trị và theo dõi phù hợp.

     Khả năng ác tính của nhân giáp có hay không, mức độ nghi ngờ ác tính cao hay thấp có thể đánh giá  ban đầu bằng hình ảnh học qua siêu âm tuyến giáp. Siêu âm từ lâu đã được biết là một kỹ thuật hình ảnh không xâm lấn, không gây bức xạ ion hóa tế bào nên an toàn, có thể thực hiện cho mọi đối tượng, kể cả trẻ sơ sinh và phụ nữ có thai.

     Siêu âm tuyến giáp dựa vào các đặc điểm về hình ảnh để đánh giá ban đầu về mức độ nghi ngờ ác tính của nhân giáp, chỉ ra hướng xử trí tiếp theo có cần chọc hút tế bào bằng kim nhỏ  (FNA- Fine Needle Aspiration) hay không và chiến lược theo dõi nhân giáp dạng đặc như thế nào.  Đây là những nội dung chúng tôi muốn bàn đến trong bài viết này.

II. CÁC PHÂN LOẠI TIRADS PHỔ BIẾN
     Để đánh giá đặc điểm nhân giáp, bác sĩ chẩn đoán hình ảnh dựa vào phân loại TI-RADS. TI-RADS là phân loại hệ thống dữ liệu và báo cáo hình ảnh tuyến giáp (Thyroid Imaging Reporting and Data Systems – TIRADS). Phân loại theo  TIRADS giúp bác sĩ chẩn đoán hình ảnh, bác sĩ lâm sàng và bác sĩ giải phẫu bệnh có tiếng nói chung trong chẩn đoán, điều trị và quản lý bệnh nhân. 

     Phân loại TIRADS đã ra đời từ 2009. Đến hiện tại có nhiều phân loại TIRADS theo nhiều tổ chức khác nhau như của Pháp, Hàn Quốc, Mỹ, Châu Âu... Các tổ chức phân loại TIRADS phổ biến như:
          - French TI-RADS (2016)
          - K - TI-RADS (2016) (Korean TIRADS)
          - ACR  TI-RADS (2017) (American College of Radiology-TIRADS)
          - EU  TI-RADS (2017) (EuropeanTIRADS)

     Ở bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, chúng tôi đánh giá nhân giáp theo ACR (American College of Radiology) TIRADS 2017. Chọn phân loại TIRADS theo tổ chức này vì: 
          + Khuyến cáo có tính y học chứng cứ dựa trên đặc điểm siêu âm nhân giáp
          + Dễ ứng dụng trong thực hành lâm sàng
          + Phân loại được tất cả nhân giáp
          + Đưa ra tiêu chuẩn FNA nhân giáp nghi ngờ tương ứng mức độ TIRADS
III. PHÂN LOẠI TIRADS THEO ACR 2017
     Phân loại ACR – TIRADS 2017 [2, 5] mô tả các đặc điểm siêu âm tuân theo các thuật  ngữ ACR – TIRADS 2015 đã ấn bản nhưng ưu thế hơn ở chỗ ngoài mô tả đặc điểm siêu âm nhân giáp còn phân loại được nguy cơ ác tính từng nhân giáp.

     Đánh giá phân loại nhân giáp theo ACR-TIRADS 2017 dựa trên 5 tiêu chí về:
          1. Thành phần nhân giáp
               - Chọn 1 loại thành phần nhân giáp. 
               - Nếu thành phần tổn thương không xác định được thì chọn dạng đặc.
               - Dạng bọt biển được định nghĩa khi có thành phần kết hợp nhiều vi nang chiếm hơn 50% thể tích nhân giáp [2] 

          Các kiểu thành phần nhân giáp:

          2. Độ hồi âm nhân giáp
               - Chọn 1 kiểu hồi âm.
               - Nếu độ hồi âm không xác định được, chọn đồng hồi âm
               - Đánh giá độ hồi âm được so với nhu mô giáp cùng bên tổn thương và cơ cổ trước, cơ ức đòn chũm [6]
                    + Hồi âm kém: khi hồi âm nhân giáp kém hơn nhu mô giáp nhưng tương đương hoặc dày hơn cơ cổ trước hoặc cơ ức đòn chũm
                    + Hồi âm rất kém: khi hồi âm nhân giáp kém hơn nhu mô giáp và kém hơn cơ cổ trước hoặc cơ ức đòn chũm.

          3. Hình dạng nhân giáp
               - Được xác định dựa vào đường kính trước sau nhân giáp (chiều cao) so với đường kính ngang (chiều rộng)
               - Tỷ lệ đường kính trước sau so đường kính ngang > 1 được xem như chiều cao > chiều rộng. Quy ước đo trên mặt cắt ngang
               - Đánh giá trên lát cắt ngang tuyến giáp, đo song song và vuông góc với chùm tia siêu âm. 
               - Có độ nhạy 40% - 68% [2]
               - Độ đặc hiệu 82% - 93% [2]
               - Giá trị tiên đoán dương (PPV) 0.58 -0.73 [2]
               - Giá trị tiên đoán âm (NPV) 0.77 - 0.88 [2]

          4. Đăc điểm đường bờ
          - Nếu nhiều hơn 1 kiểu, chọn kiểu nghi ngờ nhất
          - Nếu bờ của tổn thương hỗn hợp gồm phần đặc và phần nang thì đường bờ chỉ áp dụng cho thành phần đặc [6]

          5. Đặc điểm về kiểu vôi hóa
               - Chọn tất cả các đặc điểm có được
               - Những nốt hồi âm dày lắm tắm: có dạng chấm hồi âm dày, không tạo bóng lưng. Kích thước < 1 mm.
               - Vôi hóa to: nốt hồi âm dày có tạo bóng lưng.
               - Vôi hóa ngoại biên: ở ngoại biên, thường liên quan bờ nhân giáp


IV. TỔNG KÊ NGUY CƠ ÁC TÍNH LIÊN QUAN ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH THEO PHÂN LOẠI ACR – TIRADS Ở MỘT SỐ NGHIÊN CỨU [1,4]

V. PHÂN LOẠI TIRADS THEO ACR VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ [2,5]
Khi đánh giá đủ 5 tính chất đặc điểm hình ảnh nhân giáp nêu trên, tính điểm tổng của 5 tính chất đó và phân loại TIRADS theo ACR như sau:


VI. NGUY CƠ ÁC TÍNH THEO PHÂN LOẠI TIRADS ACR 2017 Ở MỘT SỐ NGHIÊN CỨU [1,4]


VII. KẾT LUẬN
     Ứng dụng đánh giá, phân loại tổn thương dạng nốt ở tuyến giáp theo ACR-TIRADS 2017 dễ thực hiện trong thực hành thăm khám siêu âm. Phân loại ACR-TIRAS đưa ra tiêu chuẩn FNA rõ ràng, giúp bác sĩ chẩn đoán hình ảnh, bác sĩ lâm sàng và bác sĩ ung bướu có tiếng nói chung trong chẩn đoán, theo dõi và quản lý bệnh.

     So với phân loại TIRADS theo các tổ chức ở nhiều quốc gia khác, phân loại theo ACR có độ đặc hiệu cao trong dự đoán nhân giáp ác tính và giúp giảm tỷ lệ FNA không cần thiết ở những nhân giáp lành tính.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
     - 1.  Allen San Shell Jabar et al (2019), “Diagnostic reliability of the Thyroid Imaging Reporting and Data System (TI-RADS) in routine practice”, Pol J Radio, 84, pp e274-280
     - 2. Edward G. Grant et al (2015), “Thyroid ultrasound reporting lexicon:White Paper of the ACR thyroid imaging, reporting and Data system (TIRADS) commitee”, J Am Coll Radiol, 12, pp. 1272-1279.
     - 3. Ghervan Cristina (2011), “Thyroid and parathyroid ultrasound”, Medical Ultrasonography,13 (1), pp.80-84 
     - 4. Mohanty J et al (2019), “Role of ACR-TIRADS in risk stratification of thyroid nodules”, International Journal of Research in Medical Sciences, 4, pp 1039-1043
     - 5. Tessler FN, Middleton WD, Grant EG, et al, ACR Thyroid Imaging (2017), “Reporting and Data System (TIRADS): White Paper of the ACR TI-RADS Committee”,J Am Coll Radiol. In press; 2017.
     - 6. Tessler, F. N., Middleton, W. D., & Grant, E. G. (2018). Thyroid imaging reporting and data system (TI-RADS): a user’s guide. Radiology, 287(1), 29-36.





Tin tức liên quan:
THÔNG BÁO - TIN TỨC CHUNG
Thông báo số 64 Nghỉ Lễ Giỗ tổ Hùng Vương năm 2024
Thông báo số 42 Về việc tuyển chọn bệnh nhi Chương trình phẫu thuật miễn phí “Thắp sáng nụ cười trẻ thơ” năm 2024
Quyết định số 139/QĐ-BVTĐHYDCT về việc Cập nhật Quy trình xử lý văn bản hành chính tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
BẢN CÔNG BỐ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng yêu cầu là cơ sở thực hành trong đào tạo khối ngành sức khoẻ.
Lựa chọn thực phẩm an toàn trong dịp Tết
Giấy giới thiệu về việc giới thiệu học viên Sau đại học thực hành tại Bệnh viện (BSNT Phụ sản)
Giấy giới thiệu về việc giới thiệu học viên Sau đại học thực hành tại Bệnh viện (Gây mê hồi sức)
Kế hoạch thực hành lâm sàng thực hành Y học đại cương - Học kỳ I năm học 2023-2024
ĐĂNG KÝ GIẢNG DẠY HỘI TRƯỜNG
HỘI THẢO KHOA HỌC “CẬP NHẬT NHỮNG ĐIỀU TRỊ MỚI TRONG THỰC HÀNH LÂM SÀNG CỦA CÁC BỆNH LÝ: TIM MẠCH - ĐÁI THÁO ĐƯỜNG”
Hội thảo “Điều trị các bệnh hô hấp giai đoạn giao mùa”
SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN VÀ VIÊM PHỔI THỞ MÁY: CẬP NHẬT MỚI TỪ KHUYẾN CÁO HỘI HÔ HẤP & HỘI HỒI SỨC CHỐNG ĐỘC 2023
THUỐC ỨC CHẾ MIỄN DỊCH TRONG BỆNH PHỔI KẼ: MỘT SỐ LƯU Ý VỀ AN TOÀN THUỐC
Dinh dưỡng phẫu thuật cắt dạ dày
Xuống thang kháng sinh
FLUOROQUINOLON – CẢNH GIÁC VIỆC XUẤT HIỆN Ý ĐỊNH VÀ HÀNH VI TỰ SÁT TRÊN ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ
Về việc mời chào giá Mua vật tư y tế cho Khoa Răng Hàm Mặt
Thông báo số 364 Về việc thay đổi giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
HỘI THẢO KHOA HỌC “CẢI THIỆN CHẤT LƯỢNG SỐNG VÀ TIÊN LƯỢNG SỐNG CHO BỆNH NHÂN TIM MẠCH VÀ BỆNH THẬN MẠN”
Hội thảo “Cập nhật các tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý tai giữa”
ASPxHyperLink
LIÊN KẾT
BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Địa chỉ: Số 179, Đường Nguyễn Văn Cừ, Phường An Khánh, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ.
Liên hệ: 02923 899 444
Fax: 02923 740 221
Cấp cứu: 02923 894 123
Email: bvdhydcantho@ctump.edu.vn
Facebook: https://www.facebook.com/bvdhydct
Website: http://bvdhydcantho.com
Tổng lượt truy cập: 2,074,945
THỜI GIAN KHÁM BỆNH NHƯ SAU:
- Thời gian lấy số thứ tự: 6h sáng các ngày làm việc trong tuần.
- Cấp cứu: 24/24 (kể cả ngày Lễ, Tết và Chủ nhật)
- Các ngày làm việc trong tuần: Từ Thứ Hai đến Thứ Sáu (hoặc theo thông báo)
- Tiếp nhận bệnh nhân:
Buổi sáng từ 6h45 - 10h45 | Buổi chiều từ 13h - 16h45
- Thời gian khám bệnh:
Buổi sáng từ 7h - 11h | Chiều từ 13h - 17h
BẢN ĐỒ ĐƯỜNG ĐI